TỔNG QUAN VỀ BỆNH Bệnh viêm khớp
Bệnh viêm khớp là gì?
Viêm khớp là tên gọi để chỉ một bệnh lý về khớp. Khi mắc bệnh này, người bệnh sẽ bị sưng, đau của một hoặc nhiều khớp trên cơ thể. Các triệu chứng chính của bệnh là đau và cứng khớp, thường nặng dần theo thời gian. Những vị trí khớp thường bị viêm nhất là:
- Viêm khớp gối.
- Viêm khớp háng.
- Viêm khớp cổ tay.
- Viêm khớp cổ chân.
- Viêm khớp ngón chân.
Hai loại viêm khớp thường gặp nhất là:
- Viêm xương khớp (OA).
- Viêm khớp dạng thấp (RA).

Nguyên nhân gây bệnh
Mỗi loại bệnh viêm khớp bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể phân chia thành hai nhóm nguyên nhân chính:

Bệnh viêm khớp bao gồm cả viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và gout có xu hướng gia tăng theo tuổi tác (tuổi càng lớn nguy cơ khớp bị viêm càng cao).

Những người bị chấn thương trong khi chơi thể thao, làm việc hoặc tham gia giao thông đều có nguy cơ bị viêm khớp tại vị trí khớp xương bị tổn thương (dù vết thương đã được chữa lành).

Vi khuẩn, vi trùng từ một bộ phận nào đó bị tổn thương trong cơ thể theo máu xâm nhập vào các khớp gây viêm nhiễm và sưng tấy.

Một số loại viêm khớp là do di truyền, thế nên bạn có thể dễ gặp phải nếu cha mẹ hoặc anh chị em của bạn bị bệnh lý này.
Đối tượng
- Tuổi: mặc dù viêm khớp có thể gặp ở cả trẻ em nhưng người cao tuổi có tỷ lệ mắc các bệnh viêm khớp cao hơn hầu hết là do ảnh hưởng của các rối loạn chuyển hóa và tích tụ các chấn thương kéo dài.
- Giới: bệnh viêm khớp gây ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.
- Nghề nghiệp: các công việc lao động nặng, ngồi lâu trong một tư thế, vận động sai tư thế có tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp cao hơn.
- Chấn thương: các chấn thương tại khớp có thể gây ra viêm khớp cấp tính ngay lúc đó hoặc tăng nguy cơ viêm khớp sau này.
- Thừa cân: làm tăng sức ép lên các khớp từ đó gây các bệnh viêm khớp hoặc đẩy nhanh quá trình viêm đã có sẵn tại khớp.
- Các rối loạn trao đổi chất: ảnh hưởng đến sự nuôi dưỡng các thành phần của khớp và các xuất hiện các thành phần bất thường trong khớp.
- Các bệnh hệ thống miễn dịch và một số rối loạn di truyền cũng có thể tăng nguy cơ bệnh khớp.
Triệu chứng
Dấu hiệu của viêm khớp tùy thuộc vào vị trí khớp viêm và loại viêm khớp, các triệu chứng cảnh báo bạn có thể bị viêm khớp bao gồm:
- Đau khớp, có thể đau khi vận động hoặc ngay cả khi không vận động.
- Hạn chế tầm vận động của khớp, hầu hết các trường hợp hạn chế có kèm theo đau tuy nhiên cũng có thể có hạn chế đơn thuần.
- Sưng và cứng khớp: thường gặp trong các bệnh lý viêm khớp cấp tính.
- Viêm tại chỗ hay vùng xung quanh khớp.
- Đỏ vùng da quanh khớp.
- Lạo xạo khi cử động các khớp, thường gặp và buổi sáng.
- Các triệu chứng ngoài khớp kèm theo có thể có như: sốt, phát ban hoặc ngứa, khó thở, gầy sút cân..các triệu chứng này cũng có thể là dấu hiệu của bệnh khác.
Viêm đông khớp vai
Biến chứng nguy hiểm

Bản thân bệnh lý nguy hiểm này cùng với một vài loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh, có thể làm tăng nguy cơ loãng xương. Đây là tình trạng suy yếu xương, khiến xương trở nên giòn, dễ gẫy.

Trường hợp viêm khớp nặng, người mắc có thể sẽ mất khả năng lao động và phải đối mặt với nguy cơ tàn phế. Nguyên nhân là do khớp bị hư hỏng, dẫn tới người mắc khó cử động, đi lại.

Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ xơ cứng và tắc nghẽn các động mạch và viêm niêm mạc tim (nội tâm mạc và ngoại tâm mạc).
Chẩn đoán bệnh
Mỗi bệnh viêm khớp đều có tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau về lâm sàng và các xét nghiệm.
Chẩn đoán lâm sàng
- Thăm hỏi về tiền sử bệnh: Thời điểm bắt đầu xuất hiện triệu chứng, triệu chứng xuất hiện khi nào, cơn đau ra sao, tình trạng kéo dài bao lâu,....
- Thăm hỏi về các yếu tố nguy cơ như chấn thương, bệnh đang mắc phải, công việc, gia đình,...
- Kiểm tra dịch lỏng xung quanh khớp, mức độ sưng, nóng cũng như phạm vi cử động của khớp để xác định tràn dịch của khớp.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- Chụp X-quang, MRI, CT-scan: xác định chính xác vị trí tổn thương, mức độ tổn thương.
- Xét nghiệm máu: Tìm ra các anti-CCP, RF và ANA và đánh giá số lượng, chất lượng hồng cầu, bạch cầu xác định tình trạng viêm nhiễm.
- Sinh thiết khớp: Giúp chẩn đoán các vấn đề về khớp tình trạng viêm, nhiễm trùng thông qua sự biến đổi màu sắc, độ nhờn của dịch khớp.
Điều trị
Ngoại trừ viêm khớp do nhiễm khuẩn, phần lớn các bệnh viêm khớp đều được coi là các bệnh mạn tính. Vì vậy, điều trị dứt điểm bệnh viêm khớp hầu như là rất khó. Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây viêm khớp nhưng mục tiêu điều trị chung là giảm đau, trả lại mức độ hoạt động cho khớp, hạn chế bệnh tái phát và ngăn ngừa biến dạng khớp.
Các phương pháp điều trị viêm khớp bao gồm:
Điều trị nội khoa: áp dụng cho hầu hết các trường hợp, có thể chỉ điều trị nội khoa bằng thuốc đơn thuần hoặc kết hợp với các phương pháp phẫu thuật. Các thuốc được dùng tùy theo từng loại viêm khớp, bao gồm thuốc giảm đau chống viêm và các thuốc đặc hiệu cho từng nguyên nhân. Vì vậy việc sử dụng thuốc cần thực hiện theo chỉ định của thầy thuốc.
- Các thuốc giảm đau chống viêm thường dùng để điều trị trong bệnh viêm khớp là nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) với các biệt dược như mobic, ibuprofen.
- Corticoid có thể sử dụng chống viêm trong một số trường hợp.
Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật chỉ được chỉ định trong các trường hợp:
- Khớp không thể hoạt động được.
- Đau kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa
- ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, thẩm mỹ của bệnh nhân.
Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:
- phẫu thuật tạo hình khớp để thay thế khớp.
- phẫu thuật làm cứng khớp: các đầu xương sẽ bị khóa lại với nhau cho đến khi chúng được chữa lành
- tạo hình xương: xương sẽ được phẫu thuật tái tạo để đảm bảo thực hiện chức năng của khớp.
Chế độ sinh hoạt hợp lý: bên cạnh các phương pháp điều trị chế độ sinh hoạt hợp lý cũng rất cần thiết cho các bệnh nhân viêm khớp. Tập luyện thể dục và ăn kiêng là hai vấn đề cần được quan tâm:
- Tập thể dục thường xuyên và nhẹ nhàng sẽ giúp khớp dẻo dai hơn. Bơi lội là một sự lựa chọn tốt cho các bệnh nhân viêm khớp do môn thể thao này sẽ giảm áp lực lên các khớp. tuy nhiên cần đảm bảo chế độ tập luyện vừa sức.
- Chế độ ăn nên giảm lượng tinh bột đặc biệt với các trường hợp béo phì. Tăng các loại thức ăn có chứa chất oxi hóa để giảm viêm. Duy trì chế độ ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng để giảm tiến triển nặng thêm của viêm khớp.
Phòng ngừa
Viêm khớp không phải lúc nào cũng phòng ngừa được, tuy nhiên thực hiện các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ và kiểm soát bệnh viêm khớp tốt hơn:
- Tập thể dục: các môn thể dục khác nhau có thể được lựa chọn tùy thuộc và độ tuổi và điều kiện cụ thể.
- Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép.
- Đảm bảo an toàn trong lao động, hạn chế các chấn thương tới khớp.
- Ngồi và làm việc đúng tư thế.
- Khám định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các rối loạn chuyển hóa của cơ thể
Bài viết tham khảo: YHCT, SKĐS, webmd.com, mayoclinic.org bvyhctnghean.vn