TỔNG QUAN VỀ BỆNH Đau cổ vai gáy
Đau cổ vai gáy là gì?
Đau cổ vai gáy là tình trạng cơ vùng vai gáy co cứng gây đau, kèm theo các hạn chế vận động khi quay cổ hoặc quay đầu. Bệnh thường xuất hiện vào buổi sáng và có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai gáy.
Dựa vào thời gian diễn ra bệnh, người ta chia đau cổ vai gáy thành 2 loại:
Đau cổ vai gáy cấp tính
Loại này thường xảy ra sau khi người bệnh ngủ không đúng tư thế khiến cho các cơ căng giãn quá nhanh hoặc sau khi bị chấn thương cơ, dây chằng vùng cổ vai gáy. Tình trạng đau này sẽ biến mất sau một thời gian và không ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe của người bệnh.
Đau cổ vai gáy mãn tính
Với những trường hợp này, tình trạng đau vai gáy sẽ diễn ra thường xuyên, lâu dài kèm một vài triệu chứng khác như đau lan sang cánh tay, dị cảm. Người bệnh nên đi khám để được chỉ dẫn cách chữa trị hiệu quả, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực mà bệnh gây nên.

Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh đau cổ vai gáy khá phổ biến, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

Không khởi động trước khi vận động mạnh, tập luyện quá sức, tập sai kỹ thuật có thể khiến bạn bị đau mỏi vai gáy.

Ngồi cong lưng trong thời gian dài, ngủ gục xuống bàn… có thể khiến mạch máu bị chèn ép, lưu thông chậm lên vùng cổ dẫn đến đau mỏi.

Những công việc mang vác nặng hay phải ngồi hoặc đúng một chỗ trong thời gian dài sẽ khiến các cơ vùng cổ, bả vai bị chèn ép nên dễ bị đau mỏi.

Chấn thương vùng vai gáy có thể làm tổn thương dây chằng, đốt sống… Điều này có thể dẫn đến tình trạng đau cổ vai gáy.

Thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, viêm bao khớp vai… Khi bị bệnh này, các gai xương sẽ xuất hiện và chèn ép vào dây thần kinh ở cổ vai gáy, gây đau nhức, mỏi.

Các dây thần kinh vùng cổ vai gáy bị kéo dài quá sẽ gây đau mỏi. Người bệnh không chỉ bị đau cổ vai gáy mà còn có các triệu chứng như khó ngủ, mất tập trung.
Đối tượng
Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh đau cổ vai gáy như:
- Những người làm công việc văn phòng, lái xe, lao động nặng thường mắc phải bệnh này.
- Những đối tượng bị tác động từ bên ngoài, các tác động bệnh lý bên trong cơ thể như những người bị thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm, lao, ung thư vùng cổ cũng là nguyên nhân trực tiếp gây ra đau mỏi vai gáy triền miên cho người bệnh.
- Những người bị bị dị tật bẩm sinh vùng cổ, gáy, do thay đổi thời tiết.
Triệu chứng
Bệnh đau cổ vai gáy thường có các triệu chứng mang tính cơ học, đó là:
- Đau vùng cổ vai gáy, đau tăng lên khi đi lại, ngồi lâu, vận động cột sống cổ…
- Đau khi thay đổi thời tiết.
- Cơn đau có thể lan xuống bả vai, khiến cánh tay, cẳng tay và ngón tay tê mỏi.
- Những trường hợp nặng chỉ cần cử động, đi lại nhẹ nhàng cũng thấy đau rất khó chịu.
- Hiện tượng đau tăng lên khi đứng, đi lại, ngồi lâu, vận động cột sống cổ, các triệu chứng đau sẽ tăng lên khi thay đổi thời tiết.
Biến chứng nguy hiểm
Bệnh đau cổ, vai, gáy nếu để kéo dài, bệnh nặng có thể gây ra các biến chứng như:

Tình trạng này xảy ra khi máu tuần hoàn lên não bị suy giảm, dẫn đến thiếu hụt oxy và dưỡng chất để duy trì hoạt động của não bộ.

Khi bị bệnh này, các gai xương sẽ xuất hiện và chèn ép vào dây thần kinh ở cổ vai gáy, gây đau nhức, mỏi. Tình trạng này kéo dài sẽ thúc đẩy quá trình thoái hóa cột sống.

Biến chứng này nếu xảy ra sẽ gây tai biến nặng nề cho bệnh nhân như rối loạn cảm giác ở chân tay, rối loạn thần kinh thực vật, liệt nửa người hoặc tứ chi.

Nếu các cơn đau vai gáy ở mức độ nặng có thể dẫn đến hẹp cột sống cổ hoặc chèn ép lên tủy sống vùng cổ và gây ra biến chứng rối loạn thần kinh thực vật.

Rối loạn tiền đình là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đau mỏi vai gáy. Khi dây thần kinh số 8 bị tổn thương dẫn đến triệu chứng ù tai, hoa mắt, mất thăng bằng…

Đau mỏi vai gáy dai dẳng khiến bệnh nhân khó chịu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể… Từ đó gây mất ngủ, căng thẳng, trầm cảm.
Chẩn đoán bệnh
Để chẩn đoán bệnh có thể dựa vào các phương pháp sau:
Chẩn đoán lâm sàng
- Thăm hỏi về tiền sử bệnh: Thời điểm bắt đầu xuất hiện triệu chứng, triệu chứng xuất hiện khi nào, cơn đau ra sao, tình trạng kéo dài bao lâu,....
- Thăm hỏi về các yếu tố nguy cơ như chấn thương, bệnh đang mắc phải, công việc, gia đình,...
- Các triệu chứng hiện tại và khám thực thể trên người bệnh,
- Có thể có nguyên nhân do bệnh khác cần phải điều trị.
- Đau trong một thời gian dài.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- Chụp X-quang: Qua hình ảnh X-quang có thể phát hiện được các khe hẹp giữa 2 đốt sống, khối u…
- Chụp CT: Chụp hình ảnh cắt ngang chi tiết bên trong của phần cổ vai gáy.
- Chụp cộng hưởng từ: Phát hiện các yếu tố liên quan đến tủy sống, dây thần kinh, dây chằng vùng cổ vai gáy.
- Chụp tủy sống: Có thể thay thế cho phương pháp chụp cộng hưởng từ.
Điều trị
Khi bị đau cổ vai gáy, tùy thuộc vào mức độ đau cũng như tình trạng sức khỏe của người bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị hiệu quả.
Sử dụng thuốc
Nếu bị đau vai gáy ở mức độ nặng, nhiều người sẽ lựa chọn sử dụng thuốc để cắt giảm cơn đau nhức. Một số loại thuốc đem lại hiệu quả trong trường hợp này là thuốc ibuprofen, acetaminophen và naproxen… Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc, người bệnh phải tham khảo ý kiến bác sĩ, không tự ý sử dụng thuốc vì có thể gây nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng để dạ dày, gan thận, xương khớp.
Vật lý trị liệu trị
Đây là cách chữa đau cổ vai gáy được sử dụng rộng rãi, áp dụng được với hầu hết các đối tượng bị bệnh giúp giảm đau bằng cách kéo giãn một số mô mềm quanh khớp, thông qua các bài tập giãn cơ, tập duỗi vai,... cùng các liệu pháp nhiệt liệu, thủy liệu,...
Trước khi thực hiện các bài tập đau vai gáy, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để thực hiện đúng cách, giúp tăng hiệu quả điều trị. Tập luyện sai cách có thể khiến tình trạng đau nhức không được cải thiện mà thậm chí còn làm trầm trọng thêm. Khi vật lý trị liệu, bạn nên lựa chọn cơ sở y tế chuyên nghiệp, có kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, bác sĩ chuyên môn cao để giúp đánh giá chính xác tình trạng đau nhức và đưa ra những phương pháp trị liệu phù hợp.
Phòng ngừa
Để phòng ngừa bệnh đau cổ vai gáy có thể kể đến một số biện pháp sau:
- Có chế độ tập luyện thể dục thể thao phù hợp, lựa chọn các bài tập vừa sức, phù hợp với sức khỏe của bản thân.
- Cần có chế độ làm việc hợp lý, nên vận động và nghỉ giải lao khi ngồi lâu.
- Có tư thế đúng khi ngồi đọc sách, học bài, đánh máy, cổ luôn thẳng, không cúi gập cổ quá lâu. Lựa chọn gối phù hợp, không nằm gối quá cao.
- Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, cần ăn đủ chất, bổ sung một số khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như: như canxi, kali, các vitamin nhóm B, C, E,...
Bài viết tham khảo: YHCT, SKĐS, webmd.com, mayoclinic.org bvyhctnghean.vn