Điện mãng châm điều trị thừa cân béo phì (Phì thân)

THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

Mãng châm là sử dụng kim to và dài, xuyên sâu, tạo ra kích thích mạnh, nên sẽ đem lại hiệu quả giảm cân cao hơn các phương pháp khác.

ĐẠI CƯƠNG

Theo y học hiện đại thừa cân và béo phì là tình trạng cơ thể tích trữ quá nhiều lượng mỡ tại một vùng hay toàn bộ cơ thể làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 25 được coi là thừa cân và trên 30 là béo phì. Thừa cân và béo phì do nhiều nguyên nhân như ăn nhiều, ít vận động, di truyền, môi trường, ... Thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu, bệnh tim mạch mạn tính, ...

Châm cứu là phương pháp hỗ trợ điều trị giảm cân hiệu quả

Theo y học cổ truyền thừa cân và béo phì thuộc phạm vi chứng phì quý nhân, nguyên nhân có thể do tiên thiên bất túc, do ẩm thực thái quá hoặc do ít vận động gây ảnh hưởng đến chức năng kiện vận của tạng Tỳ mà hình thành đàm thấp, từ đó sinh bệnh.

CHỈ ĐỊNH

 Thừa cân, béo phì do chế độ ăn uống, sinh hoạt.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.

- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng châm.

- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.

- Béo phì, thừa cân do các bệnh nội tiết: thiểu năng tuyến giáp, to viễn cực, hội chứng Cushing.

- Béo phì sau dùng một số thuốc (corticoid, thuốc điều trị tâm thần, thuốc ngừa thai...)

- Phụ nữ có thai.

* Thận trọng:

- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.

- Phụ nữ đa kinh.

- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.

- Sau ăn quá no hoặc quá đói.

- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.

- Người bệnh đái tháo đường.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Bác sỹ được đào tạo về chuyên ngành Y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Trang thiết bị:

- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật hoặc giường điều trị đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

- Máy điện châm.

- Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 cm đến 30 cm, dùng riêng cho từng người.

- Khay đựng dụng cụ y tế, kẹp có mấu, bông, cồn 70º.

- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh, găng tay, ...

- Ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.

- Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.

Thầy thuốc, người bệnh:

- Thầy thuốc:

+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí điện mãng châm cho người bệnh.

+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.

+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.

- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thủ thuật:

+ Phác đồ huyệt:

- Kiên ngung (LI15); Tý nhu (LI14); Ngoại quan (TE5); Thủ tam lý (LI10); Khúc trì (LI11); Chương môn (LR13); Thiên khu (ST25); Thuỷ đạo (ST28); Cư liêu (GB29); Hoàn khiêu (GB30); Trật biên (BL54); Thừa phù (BL36); Phong long (ST40); Túc tam lý (ST36); Tất dương Âm liêm (LR11); Quan (GB33); Phong thị (GB31); Giải khê (ST41); Huyết hải (SP10); Tam âm giao (SP6); Âm lăng tuyền (SP9).

- Mỗi lần châm chọn 10 - 12 huyệt, huyệt đạo trên (có thể thay đổi các huyệt, huyệt đạo). Trong trường hợp hư chứng thì châm bổ, trong trường hợp thực chứng thì châm tả.

- Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc lựa chọn, gia giảm số lượng các huyệt trong phác đồ huyệt cho phù hợp.

+ Kỹ thuật châm:

- Xác định huyệt và sát khuẩn da vùng huyệt.

- Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

+ Thì 1: Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn và căng da vùng huyệt; Tay kia châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

+ Thì 2: Đẩy kim từ từ theo hướng xuyên huyệt (tùy thể trạng của người bệnh, thầy thuốc lựa chọn góc tiến kim cho phù hợp), kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (người bệnh có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

+ Điện mãng châm: lựa chọn trong các cặp huyệt đạo sau.

- Châm tả:

+ Kiên ngung (LI15) xuyên Tý nhu (LI14)

+ Ngoại quan (TE5) xuyên Thủ tam lý (LI10)

+ Thủ tam lý (LI10) xuyên Khúc trì (LI11)     

+ Chương môn (LR13) xuyên Đới mạch (GB26), Thiên khu (ST25) xuyên Thuỷ đạo (ST28) (tránh châm vào ổ bụng).

+ Cư liêu (GB29) xuyên Hoàn khiêu (GB30), Trật biên (BL54) xuyên Thừa phù (BL36) (tránh châm vào dây thần kinh hông to).

+ Phong long (ST40) xuyên Túc tam lý (ST36) (tránh châm vào bó mạch thần kinh chày trước).

+ Tất dương quan (GB33) xuyên Phong thị (GB31) (tránh châm vào bó mạch thần kinh đùi).

- Châm bổ: 

+ Huyết hải (SP10) xuyên Âm liêm (LR11) (tránh châm vào bó mạch thần kinh đùi).

+ Tam âm giao (SP6) xuyên Âm lăng tuyền (SP9) (tránh châm chạm vào xương)

+ Điện châm, hào châm:

- Châm tả: Giải khê (ST41)

- Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ hoặc tả của máy điện châm:

+ Tần số: Tần số tả từ 5 - 10Hz, tần số bổ từ 1 - 3Hz.

+ Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh). Trong quá trình nâng cường độ, thầy thuốc điều chỉnh cường độ dòng điện theo ngưỡng chịu đựng của từng người bệnh.

- Kết thúc thời gian lưu kim, rút kim từ từ với các huyệt điện mãng châm (đủ số kim đã thực hiện trên người bệnh), sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

Liệu trình điều trị:

- Thời gian lưu kim: 30 phút/lần, 1 đến 2 lần/ngày tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

- Một liệu trình điều trị từ 20 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi:

Tại chỗ và toàn trạng của người bệnh

Xử trí tai biến:

+ Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.

- Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng vựng châm và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, ... nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.

- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.

- Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

+ Chảy máu: Máu chảy tại vị trí vừa rút kim.

- Xử trí: Dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

+ Gãy kim:

- Xử trí: Tắt máy điện châm, rút tất cả các kim còn lại. Nếu phần kim gãy còn trồi trên mặt da thì nhẹ nhàng dùng panh có mấu rút kim ra, nếu phần kim gãy nằm trong cơ thì cố định vùng huyệt có kim bị gãy, chuyển ngoại khoa xử trí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

2. Bộ Y tế (2014)Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

4Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

5. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger