Ngưu tất (Achyranthes bidentata)
Phân loại khoa học |
|
Giới (regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ (ordo) |
Caryophyllales (Cẩm chướng) |
Họ (familia) |
Amaranthaceae (Họ Dền) |
Chi (genus) |
Amaranthaceae |
Loài (species) |
A. bidentata |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) |
|
Achyranthes bidentata |
Ngưu tất được biết đến khá phổ biến với công dụng trị sau sinh ứ huyết, thấp khớp, đau lưng, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol máu. Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Ngưu tất.
Giới thiệu về cây Ngưu tất
Ngưu tất hay còn được biết đến với tên gọi Hoài Ngưu tất, tên khoa học là Achyranthes bidentata Blume., thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae). Tại Việt Nam, có 2 loài Ngưu tất được biết đến là cây Ngưu tất bắc và Ngưu tất nam.
1. Đặc điểm cây Ngưu tất
Cây Ngưu tất thuộc dạng thân thảo sống lâu năm cao khoảng 0,6-1 mét. Thân cây mọc thẳng, có 4 cạnh được chia làm nhiều đốt. Chiều cao của cây trưởng thành dao động từ 60 đến 110cm.
Cây có nhiều cành mọc chĩa ra 2 bên, lá mọc đối hình bầu dục kích thước 5x15 cm, có lông bao phủ trên mặt, hai bên mép hình gợn sóng với hai đầu nhọn. Cuống lá chỉ dài khoảng 1 – 3cm. Phiến lá hình trứng.
Ngưu tất thường ra hoa vào tháng 5 đến tháng 9. Hoa mọc ở kẽ lá, ngọn hoặc ngay đầu cành. Cây kết quả vào tháng 10 hoặc 11 hàng năm. Quả Ngưu tất hình bầu dục, bóc vỏ ra thấy 1 hạt bên trong.
2. Thu hái và chế biến
Cám thuốc bao gồm rễ củ (Radix Achiranthis bidentatea). Việc thu hái thường diễn ra vào mùa đông xuân. Sau khi thu hái, rễ được phơi khô rồi ủ đc bộ phận của loài này được sử dụng để làến khi nhăn da (khoảng 6-7 ngày) và được xông diêm sinh trước khi sấy khô. Rễ có thể được sử dụng sống hoặc tẩm rượu sao.
Rễ của loài này có hình trụ, với đường kính từ 0,5 cm đến 1,0 cm và chiều dài từ 20 cm đến 30 cm. Đầu trên của rễ mang vết tích của gốc thân, trong khi đầu dưới của rễ có hình dạng thuôn nhỏ. Mặt ngoài của rễ có màu vàng nâu, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của các rễ con.
Cây Ngưu tất
3. Đặc điểm phân bố Ngưu tất
Ở nước ta, cây Ngưu tất đang được trồng rộng rãi với số lượng lớn để lấy dược liệu phục vụ cho việc chữa bệnh. Loài Ngưu tất được người dân trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc sẽ cho rễ to hơn so với các cây mọc hoang.
Cây có thể được trồng ở cả vùng núi cao và đồng bằng phía Bắc và được nhập khẩu từ nơi khác.
Ngoài Việt Nam, Ngưu tất còn được trồng ở một số quốc gia như Nepal, Nhật, Ấn Độ hay Trung Quốc (Tứ Xuyên, Quý Châu).
Ngưu tất thành phần hóa học
Thành phần hóa học chính trong rễ cây Ngưu tất bao gồm saponin tritecpenoid (sau khi qua nước thủy phân thành oleanolic acid và đường), genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron, glucoza, polysaccharide, muối kali...Ngoài ra cây Ngưu tất còn hàm chứa arginine (Arg), 12 loại amino acid và alkaloids, hợp chất coumarins, và nguyên tố vi lượng sắt, đồng…
Công dụng, tác dụng của Ngưu tất
1. Tác dụng dược lý theo Y học hiện đại
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng rễ cây A. bidentata chứa năm glycoside axit oleanolic mới mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe theo y học hiện đại.
- Hợp chất caponin trong rễ cây Ngưu tất có tác dụng tạo ra sự tăng sinh và biệt hóa trong tế bào mô đệm của tủy xương, từ đó phòng ngừa loãng xương do lão hóa hiệu quả.
- Hoạt chất polypeptide chiết xuất từ cây Ngưu tất có tác dụng bảo vệ hệ thần kinh và thúc đẩy tái tạo hệ thần kinh ngoại vi.
- Cây Ngưu tất chứa Polysaccharide có tác dụng chống hình thành khối u và ngăn ngừa ung thư di căn.
- Ngoài ra, Ngưu tất còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị hạ huyết áp, chống co thắt tá tràng, kích thích co thắt tử cung, lợi tiểu,…
- Ngoài ra, các polysaccharide từ cây thuốc này cũng đã được báo cáo có tác dụng bảo vệ khỏi stress oxy hóa, hoạt tính chống HIV và ức chế quá trình glycation không enzym trong quá trình lão hóa chuột do d-galactose gây ra mô hình.
2. Công dụng theo y học cổ truyền
Trong y học cổ truyền, Ngưu tất có tác dụng hoạt huyết, điều kinh, trừ ứ, mạnh gân cơ, kích thích tiểu tiện, bổ can thận. Dược liệu này được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh chảy máu dạ con, bí tiểu, bế kinh, đau bụng kinh, phong hàn tê thấp, đau lưng, mỏi gối, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol máu, tiểu buốt ra máu, chấn thương tụ máu, viêm họng, bế kinh, đau kinh, và khó sinh hoặc sinh non.…
Thử nghiệm cao lỏng Ngưu tất trên động vật thu được kết quả sau:
- Giảm sức căng ở tử cung chuột bạch
- Làm co bóp tử cung trên thỏ, mèo có chửa
- Ở chó, cao lỏng Ngưu tất lúc đầu làm co bóp tử cung, sau thì lại làm dịu.
- Giảm huyết áp ở động vật đã được gây mê một cách tạm thời
- Làm tim ếch co bóp yếu
- Ức chế khả năng co bóp của khúc tá tràng
Ngoài ra, hoạt chất saponin trong Ngưu tất còn có tác dụng:
- Lưu thông máu huyết, làm tan máu ứ, máu bầm.
- Giảm sưng tấy, tiêu ung thũng.
- Chữa đau bụng, bí tiểu, khó tiểu, tiểu ra máu.
- Chữa tắc kinh, sót nhau ở phụ nữ.
- Chữa đau lưng, mỏi gối, tê bì chân tay.
Cây Ngưu tất bắc, nam
Cách ngâm rượu cây Ngưu tất nam
Chế phẩm rượu Ngưu tất địa hoàng: Lấy 250g Ngưu tất và 250g địa hoàng ngâm trong 1 lít rượu trong vòng 7 ngày. Uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 20ml. Có tác dụng hỗ trợ điều trị đau tụ huyết, đau thắt lưng đầu gối, phù nề ở các vùng bụng dưới, cũng như cải thiện tình trạng gân cốt yếu đuối và tê ngón chân.
Chế phẩm rượu Ngưu tất đu đủ: Pha trộn 50g Ngưu tất và 50g mộc qua (Đu Đủ) với 500ml rượu trắng, ngâm trong vòng 7 ngày và uống 1 lần mỗi ngày, vào buổi tối trước khi đi ngủ. Chế phẩm này thường được sử dụng để giúp điều trị các vấn đề liên quan đến dính ruột sau khi mổ.
Chế phẩm rượu Ngưu tất đậu đen: Sử dụng 95g Ngưu tất, 95g Sinh Địa hoàng và 95g đậu đen để làm chế phẩm này. Đậu đen sau khi rang chín được nghiền nhuyễn trộn đều với Ngưu tất và sinh địa hoàng, sau đó hấp chín và lấy vải bọc lại để ngâm trong 1,5 lít rượu. Uống 2 lần mỗi ngày, trước bữa ăn, mỗi lần uống từ 15 đến 30ml. Chế phẩm này thường được sử dụng để giúp điều trị các vấn đề về đau lưng mỏi gối, chân mềm yếu, các khớp xương chân tay co quắt, miệng khô, họng rát và các triệu chứng phong thấp tê đau.
Lá và rễ cây Ngưu tất
Bài thuốc chữa bệnh từ Ngưu tất
1. Chữa lên sởi có viêm họng
- Nguyên liệu: 20g Ngưu tất và 10g Cam thảo
- Cách dùng thuốc: Sắc uống thay trà hàng ngày
2. Trị chảy máu dạ con
- Nguyên liệu: 30g Ngưu tất
- Cách dùng thuốc: Sắc thuốc làm 2 lần. Lấy nước lần 1 và 2 trộn lẫn với nhau chia uống 2 lần trong ngày.
3. Chữa bí tiểu cho người cao tuổi
- Nguyên liệu: Thục địa, hoài sơn, Ngưu tất, Xa tiền tử (mỗi vị 12g), Tạch tả, Phụ tử chế, Phục linh, Đan bì, Sơn thù (mỗi vị 8g), Nhục quế (4g).
- Cách dùng thuốc: Các vị thuốc đem thái nhỏ, cho vào siêu đất sắc với 400ml nước. Sắc cặn còn 100ml thì tắt bếp. Chia thuốc làm 2 phần đều nhau uống hết trong ngày.
4. Chữa bế kinh, đau bụng kinh
- Nguyên liệu: 12g Ngưu tất, 8g Hương phụ, 8g Tạo giác thích, 16g Ích mẫu, 8g Đào nhân, 8g Uất kim.
- Cách dùng thuốc: Sắc uống mỗi ngày 1 thang sau kì kinh khoảng 1 tuần. Một thang thuốc sắc làm 2 lần. Sau đó gộp chung lại chia làm 3 phần đều nhau uống trước các bữa ăn sáng, trưa, tối. Một liệu trình dùng trong 14 ngày liên tục.
5. Trị rong kinh
- Nguyên liệu: 8g Phục linh, 12g Ngưu tất, 8g Trần bì, 12g Bạch truật, 8g Hương phụ, 8g Bán hạ.
- Cách dùng thuốc: Sắc uống 1 thang mỗi ngày. Một liều trình uống trong 2 -3 tuần liên tiếp.
6. Điều trị viêm đa khớp dạng thấp
- Nguyên liệu: 12g Ngưu tất, 12g Đương quy, 6g Tế tân, 10g Tần giao, 12g Phòng phong, 12g Tục đoạn, 6g Cam thảo, 12g Ý dĩ, 12g Tang ký sinh, 12g Thục địa, 8g Xuyên khung, 12g Bạch thược, 12g Đảng sâm, 12g Độc hoạt, 8g Quế chi.
- Cách dùng thuốc: Để chữa viêm đa khớp dạng thấp, sắc uống trước khi ăn mỗi ngày 1 thang. Một liệu trình uống trong 2- 3 tuần, sau đó nghỉ một tuần. Nếu bệnh chưa dứt thì xem xét uống thêm liệu trình mới.
7. Chữa chảy máu cam
- Nguyên liệu: Ngưu tất, Huyết sư, Tiên hạc thảo tỷ lệ 1:1:1
- Cách dùng thuốc: Tất cả nghiền thành bột mịn, trộn chung. Mỗi lần uống 10g x 1-3 lần/ ngày. Một liệu trình dùng thuốc là 10 ngày.
8. Chữa phong hàn tê thấp, viêm khớp, đau khớp, đau lưng, mỏi gối
- Nguyên liệu: Cây Ngưu tất khô (thân & lá) 20g, 100g gạo lứt
- Cách dùng thuốc: Nấu thành cháo, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày, dùng khi còn nóng. Một liệu trình điều trị trong 10 ngày.
9. Chữa bại liệt, phong thấp, bệnh xơ vữa thành mạch
- Chuẩn bị: 40 – 60g Ngưu tất
- Cách dùng thuốc: Nấu nước uống vài lần trong ngày
10. Chữa cholesterol máu cao
- Nguyên liệu: 12g Ngưu tất
- Cách dùng thuốc: Thái Ngưu tất thành những lát mỏng, hãm với nước nóng uống thay trà.
11. Chữa tắc kinh, bế kinh
- Nguyên liệu: Ngưu tất 10g, ích mẫu 10g
- Cách dùng thuốc: Sắc uống. Mỗi ngày dùng 1 thang
Ngưu tất dùng để ngâm rượu
12. Chữa tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim
- Nguyên liệu: Rễ Ngưu tất khô 5g, Thành ngạch 10 cây
- Cách dùng thuốc: Sắc thuốc với 3 bát nước, đun cho tới khi cạn còn 1 bát thì ngưng. Gạn thuốc uống trước khi ăn 30 phút. Một liệu trùng dùng liên tục trong 60 ngày, nghỉ 3 ngày rồi chuyển sang đợt tiếp theo nếu bệnh chưa dứt.
13. Trị quai bị
- Nguyên liệu: Cây Ngưu tất tươi
- Cách dùng thuốc: Giã Ngưu tất lấy nước uống và súc miệng. Phần bã giữ lại đắp vào khu vực bị sưng do quai bị.
14. Chữa viêm mũi dị ứng gây sổ mũi
- Nguyên liệu: Rễ cỏ xước, lá diễn và đơn buốt mỗi vị 30g
- Cách dùng thuốc: Sắc thuốc với 400ml nước đến khi cạn còn 1/4. Gạn uống khi còn ấm. Dùng liên tục 10 ngày liền.
15. Chữa viêm nhiễm ở gan, thận, bàng quang
- Nguyên liệu: Sinh địa, Mã đề, Rễ cỏ tranh, Ngưu tất, Cỏ tháp bút, Mộc thông mỗi vị 15g.
- Cách dùng thuốc: Tất cả các vị thuốc đem sắc lấy nước pha chung với 15g bột hoạt thạch, chia uống 3 lần trong ngày.
16. Chữa bệnh thấp khớp trong giai đoạn đang sưng
- Nguyên liệu: Ngưu tất 40g, thổ Phục linh và cỏ mực mỗi loại 20g, Ngải cứu và Ké đầu ngựa mỗi loại 12g, Hy thiêm 30g.
- Cách dùng thuốc: Sắc các vị thuốc trên lấy nước đặc uống mỗi ngày 1 thang.
17. Chữa rối loạn kinh nguyệt, huyết hư
- Nguyên liệu: Rễ Ngưu tất 20g, nghệ xanh, ích mẫu và cỏ cú mỗi vị 16g, rễ gai 30g.
- Cách dùng thuốc: Mỗi ngày sắc 1 thang, số thuốc thu được chia 3 lần uống. Dùng trong 10 ngày liền. Phụ nữ có thai tuyệt đối không được dùng.
18. Điều trị suy thận, phù thũng
- Nguyên liệu: Rễ Ngưu tất, Cỏ mực, cây Mã đề, Cúc bách nhật mỗi vị 30g
- Cách dùng thuốc: Sắc uống mỗi ngày 1 thang trong 7 – 10 ngày.
Lưu ý khi sử dụng Ngưu tất
- Nếu bạn đang mang thai, thường xuyên bị ra nhiều máu trong thời kỳ hành kinh hoặc bị băng huyết tuyệt đối không nên dùng Ngưu tất
- Nam giới bị di tinh, mộng tinh, hoạt tinh dùng Ngưu tất có thể khiến bệnh tình thêm trầm trọng
- Kiêng dùng Ngưu tất cho các trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư
- Theo Dược Tính Luận, Ngưu tất kỵ thịt trâu. Tránh dùng thực phẩm này trong quá trình dùng Ngưu tất trị bệnh.
Tài liệu tham khảo
1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Ngưu tất trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu.
2. Tác giả Kwang Sik Suh và cộng sự (Đăng ngày 10 tháng 10 năm 2013). The protective effects of Achyranthes bidentata root extract on the antimycin A induced damage of osteoblastic MC3T3-E1 cells, PubMed.