Ngải Cứu (Artemisia vulgaris L.)

Phân loại khoa học

Giới (regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật có mạch)

Asterids (nhánh hoa Cúc)

Bộ (ordo)

Asterales (Cúc)

Họ (familia)

Asteraceae (Cúc)

Chi (genus)

Artemisia

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Artemisia vulgaris L.

Ngải cứu được sử dụng rộng rãi bởi công dụng giảm đau và tốt cho phụ nữ. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Ngải cứu thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây. 

Cây Ngải cứu

Đặc điểm thực vật cây Ngải cứu

1. Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo sống lâu năm, cao 0,4-1m. Thân cành mọc sum suê, có rãnh dọc và lông mịn. Lá mọc so le, xẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, 5 thùy, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên xanh lục sẫm, nhẵn hoặc có ít lông, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng, những lá ở ngọn có hoa xẻ thùy càng sâu và hẹp.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành chùm kép, mang nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt; tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc ở những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn, hoa không có mào lông; tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có 2 răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra ngoài; nhị 5. Quả bế, thuôn nhỏ, không có túm lông. Toàn cây có mùi thơm hắc. Mùa hoa quả vào tháng 10-12.

Dưới đây là hình ảnh cây ngải cứu:

2. Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất. Thu hái khi cây có hoa, dùng tươi hoặc phơi âm can hay sấy nhẹ tới khô.

Ngải nhung: Lá được sao qua, để cho mềm, cho vào cối giã kỹ đến khi mịn như nhung, bỏ xơ và bột vụn, dùng để cứu trong châm cứu.

Ngải thán: Lá cho vào nồi, sao to lửa tới khi chuyển đen, trộn cùng giấm, sao khô hoặc phơi âm can tới khô.

3. Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm châu u hoặc châu Á, hiện mọc hoang và được trồng ở vùng nhiệt đới Nam Á, Đông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan, Sri lanka, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc… Tại Việt Nam, cây được trồng nhiều ở Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Giang…

4. Rau tần ô có phải rau ngải cứu không?

Rau tần ô có phải rau ngải cứu không?

Rau tần ô và rau ngải cứu có nhiều đặc điểm thực vật giống nhau nhưng lại có công dụng, tác dụng khác nhau. Dưới đây là một số điểm để bạn đọc dễ dàng phân biệt được rau tần ô và rau ngải cứu:

 

Rau tần ô

Rau ngải cứu

Tên khoa học

Chrysanthemum coronarium L.

Artemisia vulgaris L.

Đặc điểm thực vật

Cây thảo, mọc đứng, phân nhánh nhiều

Cành non có màu xanh lục, cành già có màu nâu nhạt

Lá cây mọc so le, hai mặt của lá nhẵn, lá chẻ 2 lần lông chim, vò lá có mùi thơm hắc

Cụm hoa mọc thành đầu riêng lẻ, hoa ở phía ngoài có màu trắng, hoa ở tròng hình ống màu vàng

Quả bế

Cây thảo, toàn cây có mùi thơm hắc

Cành và thân cây đều khía rãnh, phủ một lớp lông mịn

Lá mọc so le, xẻ lông chim, mặt trên có màu xanh sẫm, phủ lông cả hai mặt

Cụm hoa mọc thành chùm kéo, hoa có màu vàng lục nhạt

Quả bế

Tác dụng

Tần ô được dùng trong trường hợp ho lâu ngày không khỏi, viêm họng, ăn uống khó tiêu, nhức đầu lâu năm, thổ huyết

Ngải cứu có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, chữa ho, cảm thương hàn, chống ung thư và nhiều công dụng khác

3 Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của trong lá Ngải cứu chủ yếu là flavonoid (loại trihydroxyflavone và tetra hydroxyflavone, dẫn xuất caumarine…) và tinh dầu với hàm lượng 0,2-0,34 % (trong đó chiếm 90% là 1,8-cineole, thujone, germacrene D và α-zingiberene (41,46%), caryophyllene (11,94%) là 2 chất có thể đảm bảo mùi của tinh dầu trong thời gian dài.

Ngoài ra trong ngải cứu còn có hợp chất của indone, xeton, matricaria estedehydro, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, chất màu, vulgarin, các axit amin như: adenin, cholin,…

Thành phần hóa học chính của Ngải cứu

Tác dụng của Nhân trần

1. Theo y học hiện đại: 

1.1 Giảm đau và chống viêm

Tác dụng giảm đau đã được tìm thấy trong chiết xuất metanol của các bộ phận trên mặt đất bằng phương pháp vuốt đuôi và đốt nóng ở chuột bạch tạng và chuột nhắt. Các enzym chính liên quan đến việc sản xuất nhiều chất trung gian gây viêm, chẳng hạn như cyclooxygenase, lipoxygenase và các đồng phân tổng hợp oxit nitric cảm ứng, đều có thể bị flavonoid bất hoạt. Ngoài ra, chúng có khả năng liên kết cạnh tranh với vị trí xúc tác ATP để ngăn chặn hoạt động của enzyme điều hòa protein kinase và giảm phản ứng viêm. Bằng cách ức chế tác dụng sinh học của bradykinin hoặc các chất trung gian gây viêm khác và thay đổi lộ trình sản xuất prostaglandin, saponin có thể thể hiện các hoạt động chống viêm của chúng. Tương tự như vậy, terpenoid có thể làm giảm phản ứng viêm bằng cách ức chế hoạt động của các enzym cyclooxygenase, sản xuất prostaglandin, yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α), cytokine (IL-2, IL-4 và IL-6) và tổng hợp enzym oxit nitric cảm ứng. 

1.2 Chống oxy hóa

Dịch chiết nước của Ngải cứu có thể loại bỏ các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và các gốc oxit nitric (NO). Ngoài ra, các rối loạn liên quan đến stress oxy hóa có thể được điều trị bằng Ngải cứu vì nó có đặc tính chống oxy hóa. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng toàn bộ cây, các phần trên mặt đất, chiết xuất từ ​​lá và tinh dầu của nó đều có đặc tính chống oxy hóa.

Khả năng chống oxy hóa của dịch chiết Ngải cứu đã được kiểm tra bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau: xét nghiệm hoạt tính khử Sắt (để xác định tổng khả năng chống oxy hóa), xét nghiệm DPPH, hydroxyl, superoxide và NO, ABTS (2,2′)-azino-bis (xét nghiệm 3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid), xét nghiệm hydroxyl và hydroxyl (để xác định khả năng ức chế peroxid hóa lipid).

1.3 Chống bệnh tiểu đường

Chiết xuất Ethanol từ ​​lá cây cho thấy giảm đáng kể các thông số đánh giá bệnh tiểu đường như đường huyết, cho thấy sự giảm đáng kể phụ thuộc vào liều trong các thông số chức năng thận khác nhau như tốc độ bài tiết Albumin trong nước tiểu (UAER), bài tiết Collagen loại IV, tổng số protein trong nước tiểu, creatinine, sản phẩm cuối cùng của glycation, bài tiết glycosaminoglycans và tăng đáng kể lượng creatinine, glycosaminoglycans, lượng nước tiểu. Do hậu quả của việc thay đổi hình thái chống tiểu đường, chống oxy hóa và bảo vệ, kết quả nghiên cứu của họ cho thấy chiết xuất Ngải cứu làm giảm tổn thương thận ở chuột mắc bệnh thận do tiểu đường.

1.4 Chống ung thư

Tác dụng của chiết xuất metanol của phần trên không của cây đối với các dòng tế bào ung thư ở người (bao gồm MCF7, dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú phụ thuộc vào estrogen, A549, dòng tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và HeLa, dòng tế bào ung thư cổ tử cung) đã được đáng giá. Ngải cứu ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa p65 hoạt động như một cơ chế kháng TRAIL. Tinh dầu của cây được chiết xuất từ ​​lá và chồi được sử dụng để đánh giá khả năng tồn tại của dòng tế bào ung thư bạch cầu tiền tủy bào HL-60 ở người và các dòng tế bào khác. N-hexan, metanol, diclorometan, etyl axetat và chiết xuất từ ​​các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng trong các xét nghiệm độc tính tế bào trên các tế bào MCF-7. Theo các nhà nghiên cứu, các flavonoid hoặc các hóa chất phenolic khác được tìm thấy trong cây đã kích thích các hiệu ứng chống khối u này.

1.5 Các tác dụng khác

Điều hòa miễn dịch: Sử dụng Ngải cứu giúp tăng cường loại bỏ carbon và tăng số lượng bạch cầu tổng số và bạch cầu biệt hóa, đặc biệt là bạch cầu trung tính và bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Bảo vệ gan: Chiết xuất Ngải cứu làm giảm độc tố được tạo ra và chứng tỏ tác dụng bảo vệ gan.

Kháng khuẩn: Do nồng độ cao của 1,8-cineole và β-thujone, dầu thu được từ các bộ phận trên mặt đất thể hiện hoạt tính ức chế chống lại một số vi khuẩn và nấm, bao gồm C.albicans, Aspergillus niger và Escherichia coli, Salmonella enteritidis, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus aureus.

+ Hạ huyết áp: Trên động mạch bị cô lập, cây này có hai đặc tính đối lập: co và giãn, có thể góp phần làm sáng tỏ các tín hiệu trái ngược nhau trong điều trị tăng huyết áp. 

+ Chống co giật: Chiết xuất metanol của lá Ngải cứu có tác dụng chống co giật và làm dịu, giúp kéo dài khoảng thời gian giữa các lần bắt đầu cơn động kinh.

+ Giảm lipid máu: Chiết xuất từ ​​rễ Ngải cứu có khả năng đáng kể để bình thường hóa cấu hình lipid, bao gồm giảm cholesterol toàn phần, triglyceride, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp và cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp, trong khi cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và chỉ số gây xơ vữa động mạch đều tăng. 

Hình ảnh cây Ngải cứu

2. Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, ngải cứu có tính ấm, vị đắng, mùi thơm, quy vào ba kinh can, tỳ, thận, có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, giúp giảm đau, cầm máu, hỗ trợ lưu thông khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, sát trùng.

Trong dân gian, Ngải cứu được sử dụng để điều trị các bệnh:

2.1. Chữa bệnh về xương khớp

Nhờ tính ấm nên ngải cứu được dùng phổ biến trong những bài thuốc chữa bệnh về xương khớp. Cây có tác dụng giúp lưu thông khí huyết, tăng cường khả năng lưu thông máu, tốt cho hệ xương khớp, giảm đau, kháng viêm, nhất là đối với những người bị gai cột sống, thấp khớp,… Có thể giã ngải cứu lấy nước cốt pha mật ong để uống hoặc đâm nhuyễn làm thuốc đắp.

2.2. Hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt

Ngài cứu còn được dùng làm bài thuốc hữu hiệu trong việc hỗ trợ làm giảm đau bụng kinh, đau lưng. Chúng cũng là bài thuốc giúp hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt đối với những người có kỳ nguyệt san không đều.

2.3. Tác dụng an thai

Trong dân gian, ngải cứu là bài thuốc hữu hiệu hỗ trợ điều trị những trường hợp phụ nữ mang thai dọa sảy, giúp an thai hiệu quả. Đây cũng là bài thuốc áp dụng cho những phụ nữ mắc chứng tử cung lạnh, khó mang thai. Tuy nhiên, bài thuốc này chỉ có tác dụng khi được sử dụng đúng liều lượng và kết hợp với một số loại thảo dược khác để làm tăng dược tính của ngải cứu.

2.4. Giúp cầm máu

Thành phần trong ngải cứu có tác dụng tốt giúp cầm máu, kháng viêm, sát khuẩn, giảm đau,… Nhờ thế, đây là bài thuốc hữu hiệu áp dụng cho những trường hợp cần sơ cứu nhanh và khẩn cấp. Nhất là những trường hợp bị thương, đứt chân tay, bị rắn cắn,…

2.5. Chữa chứng suy nhược cơ thể

Ngải cứu trong dân gian được biết đến là một bài thuốc bổ vô cùng hữu hiệu. Lá của cây kết hợp với hạt sen, táo đỏ, dùng để hầm gà ác là món ăn đại bổ giúp khai thông khí huyết, trị chứng chán ăn, suy nhược cơ thể ở những người mới ốm dậy, bệnh lâu ngày.

2.6. Chữa mẩn ngứa, nổi mề đay

Trong tinh dầu ngải cứu có thành phần chống viêm, kháng khuẩn rất tốt nên được dùng làm bài thuốc hữu hiệu có tác dụng chữa mẩn ngứa, mề đay, mụn nhọt,… Ngải cứu tươi có thể đâm nhuyễn đắp trực tiếp lên vết mẩn ngứa hoặc mụn nhọt giúp kháng viêm hiệu quả tốt. Hoặc dùng đun lấy nước tắm chữa rôm sảy, mề đay.

2.7. Giúp máu lưu thông

Với những người thường xuyên bị chóng mặt, hoa mắt do máu lưu thông kém cũng được khuyên nên sử dụng ngải cứu. Lá ngải có thể dùng làm thức ăn hàng ngày, dùng nấu canh, rán trứng để ăn hàng tuần sẽ cải thiện khả năng tuần hoàn máu não.

2.8. Chữa bệnh đường hô hấp trên

Ngải cứu còn được dùng kết hợp với một số loại thảo dược khác như: lá bưởi, khuynh diệp,… để chứa các chứng cảm mạo, ho khan, đau họng,… Dùng đun nước uống hoặc xông ngải đều rất tốt với những trường hợp này.

Ngoài ra, ngải cứu còn có rất nhiều tác dụng khác như: chữa tụt huyết áp, chữa bệnh giun sán, cải thiện lưu thông máu,… Đây còn được coi là một loại thực phẩm bổ dưỡng, ngon miệng, có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, tốt cho sức khỏe, được nhiều người yêu thích.

Liều dùng & cách dùng

Dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt: Trước khi có kinh nguyệt một tuần theo chu kỳ, uống mỗi ngày từ 6 - 12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5 - 10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1 - 4g. Thuốc an toàn với phụ nữ có thai do không gây co bóp tử cung.

Một số bài thuốc từ Ngải cứu

1. Chữa thiếu máu

Ngải cứu, Ích mẫu, Hà thủ ô, lá Sung, Củ mài mỗi vị 20g, Hạt Sen, Táo nhân, Đẳng sâm, Thục Địa mỗi vị 12g. Sắc uống hoặc làm viên, mỗi ngày uống 20-40g.

2. Chữa tiểu máu

Ngải cứu sao, Hoàng Kỳ, Bạch Truật, Đẳng sâm, Sài Hồ, Thạch bá chi, ngó Sen sao mỗi vị 12g, Cỏ nhọ nồi 16g, Đương quy, Trần Bì, Thăng Ma mỗi vị 8g, Cam Thảo 6g. Sắc uống.

Nước Ngải cứu có nhiều công dụng với sức khỏe

3. Chữa đi ngoài ra máu

Ngải cứu, Gừng sống, sắc uống.

4. Chữa đau lưng cấp khi vác nặng, lệch tư thế

Lá Ngải cứu sao rượu đắp ấm tại chỗ.

5. Thuốc xoa bóp chữa phong thấp

Ngải cứu, Phèn chua sao lẫn rồi đắp và xoa bóp vào chỗ đau.

Gừng, muối, Ngải cứu chữa được bệnh gì? Người bị đau nhức tại khớp viêm có thể sử dụng hỗn hợp này giúp giảm đau thông qua việc chườm nóng bên ngoài da.

6. Chữa ho

Lá Ngải cứu, lá Nguyệt bạch, Bọ mắm, mỗi thứ một nắm, trà ngon vừa đủ, Gừng 3 lát. Sắc uống.

7. Chữa sỏi tiết niệu không đau, không tiểu máu, không tiểu buốt, tiểu rắt

Ngải cứu 16g, Kim tiền thảo 40g, Kê nội kim 8g. Sắc uống.

8. Chữa cảm thương hàn, đau đầu phát nóng, mạch thịnh

Ngải cứu khô 300g sắc uống cho ra mồ hôi.

9. Chữa trúng phong cấm khẩu

Dùng lá Ngải cứu đốt cứu ở huyệt dưới môi và bên gốc hàm (phối hợp với bài thuốc uống khác).

10. Chữa tỳ vị lạnh sinh đau

Ngải cứu tán nhỏ uống với nước chín.

11. Chữa đấu phong, mặt lở ngứa chảy nước vàng

Ngải cứu 80g, Giấm thanh 600g sắc lấy nước, lấy giấy mỏng thấm nước thuốc rồi đắp, ngày 2 lần.

12. Chữa lưỡi co thun không nói được

Lá Ngải cứu tươi giã vắt lấy nước bôi.

13. Chữa lở loét

Lá Ngải cứu khô đốt tồn tính và tán bột rắc.

14. Chữa trúng hàn thấp đau vùng tim bụng lan ra hông sườn

Ngải cứu, Quế, Gừng khô mỗi vị 8g, Gừng sống 3 lát. Sắc uống nóng.

15. Chữa trẻ em đau bụng do giun đũa

Lá Ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước sôi, vắt lấy 1 chén to, uống lúc sáng sớm sau khi ăn 1 miếng thịt nướng. Vài giờ sau đi ngoài thì giun ra.

Tác dụng trị bệnh của lá Ngải cứu đối với phụ nữ

1. Chữa khí hư

Lá Ngải cứu chưng với trứng gà rồi ăn.

2. Chữa băng huyết

Lá Ngải cứu khô 1 nắm, Gừng khô 1 đồng cân, sắc lấy nước. Lấy A giao 50g sao tán nhỏ hòa vào thuốc trên, uống làm 3 lần.

3. Chữa kinh chậm, lượng ít, máu nhạt hoặc xám đen

Ngải cứu, Thục địa, Đẳng Sâm mỗi vị 12g, Xuyên Khung, Hà Thủ Ô mỗi vị 10g, Can khương, Xương bồ mỗi vị 8g. Hoặc: Ngải cứu, Xuyên khung, Nghê đen, Quế chi mỗi vị 8g, Đẳng sâm, Ngưu Tất mỗi vị 12g, Gừng tươi 2g. Đều sắc uống.

4. Cao Hương Ngải điều kinh, chữa tăng huyết áp

Ngải cứu, Hương phụ, Ích mẫu, lá Bạch đồng nữ mỗi vị 2g. Sắc kỹ, cô tới khi còn 10ml, thêm đường vừa đủ, đóng ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng. Chữa rối loạn kinh nguyệt, thống kinh, khó sinh nở, khí hư: Ngày uống 3-6 ống, trong 2-3 tháng hoặc lâu hơn. Chữa cao huyết áp: Ngày 2-3 ống.

5. Chữa rong kinh, máu ra nhiều

Lá Ngải cứu khô 20g, sắc với 100ml tới khi còn 20ml, thêm đường, chia làm 2 lần uống sáng - chiều, dùng hàng tháng.

6. Thuốc điều kinh

Ngải cứu 50g, Ích mẫu, Hương Phụ mỗi vị 100g. Dạng thuốc viên hoặc cao lỏng có đường, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-15g.

7. Chữa đau bụng sau hành kinh

Ngải cứu 8g, Đẳng sâm 16g, Hoài Sơn, Bạch truật, Hà thủ ô, Kê Huyết Đằng, Ngưu tất mỗi vị 12g, Nhục quế, Can khương mỗi vị 6g. Sắc uống.

8. Chữa động thai

Lá Ngải cứu, Tía Tô mỗi vị 16g. Sắc đặc với 600ml nước tới khi còn 100ml, thêm đường, chia làm 3-4 lần uống trong ngày. Hoặc: Lá Ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước vào vắt lấy 2 chén nước cốt, hòa cùng 1 chén Mật Ong đun sôi, thêm 10g cao da trâu hòa loãng để uống.

9. Chữa sảy thai liên tiếp

Ngải cứu, Hoàng Cầm mỗi vị 8g, Củ gai 20g, Tô ngạnh, Tang kỳ anh mỗi vị 16g, Thục địa 12g, Đương Quy 10g, Cam thảo 4g. Sắc uống.

10. Chữa rong kinh sau đặt vòng tránh thai

Ngải cứu, Đào nhân, Uất kim, Nga truật, Hương phụ mỗi vị 8g, Ích mẫu 20g. Hoặc: Ngải cứu, Thục địa, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 12g, Ngưu tất 16g, Xuyên khung, Kỷ tử, Quy Bản, Chi Tử sao mỗi vị 8g. Đều sắc uống.

11. Chữa băng huyết và rong huyết kéo dài

Ngải cứu, Bạch Thược, Cao sừng hươu mỗi vị 12g, Thục địa 16g, Đương quy, Xuyên khung, A giao, Phụ Tử chế mỗi vị 8g, Thán khương 6g. Sắc uống.

Bài thuốc điều kinh từ Ngải cứu

Những lưu ý và tác dụng phụ có thể có của ngải cứu

Những bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm hoặc đang có các vấn đề sức khỏe nhất định không nên sử dụng ngải cứu. Những tình trạng này bao gồm:

  • Mang thai: bạn không nên sử dụng ngải cứu nếu đang mang thai vì có thể là nguyên nhân gây sảy thai;
  • Đang cho con bú;
  • Động kinh. Thujone kích thích não bộ và có thể gây co giật. Ngoài ra, ngải cứu cũng có thể làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh như gabapentin và primidone;
  • Bệnh lý tim: sử dụng thảo dược ở những bệnh nhân có bệnh lý tim đang điều trị Warfarin có thể gây xuất huyết tiêu hóa;
  • Bệnh lý ở thận: ngải cứu độc cho thận và làm tăng nguy cơ suy thận;
  • Dị ứng.

Sử dụng quá mức ngải cứu có thể gây rối loạn tiêu hóa, suy thận, buồn nôn, nôn và co giật. Tuy nhiên, bạn sẽ không gặp phải những vấn đề này nếu sử dụng một lượng nhỏ. Ngoài ra, ngải cứu có thể gây bỏng nếu bôi trực tiếp lên da và nên sử dụng ở dạng thuốc mỡ hoặc dạng lỏng.

Cuối cùng, bạn không nên sử dụng bất kỳ sản phẩm ngải cứu nào quá 4 tuần. Vượt quá thời gian này được xem là kéo dài và việc sử dụng thảo dược này trong thời gian dài vẫn chưa được chứng minh về mức độ an toàn cũng như tác dụng phụ.

Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Deepali Siwan, Dipali Nandave, Mukesh Nandave (Ngày đăng 18 tháng 11 năm 2022). Artemisia vulgaris Linn: an updated review on its multiple biological activities, Future Journal of Pharmaceutical Sciences.

2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Ngải cứu trang 226-227, Nhận thức cây thuốc và dược liệu.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger