Xoa bóp bấm huyệt điều liệt tứ chi do chấn thương cột sống (Nuy chứng, Kính chứng)
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020
Xoa bóp bấm huyệt điều liệt tứ chi do chấn thương cột sống là thủ thuật sử dụng bàn tay, ngón tay tác động lên huyệt nhằm mục tiêu giảm đau nhức, tăng cường lưu thông máu... từ đó giúp phục hổi khả năng vận độn của bênh nhân bị liệt.
ĐẠI CƯƠNG
Theo y học hiện đại chấn thương cột sống cổ thường gặp trong tai nạn giao thông, lao động và sinh hoạt, tuỳ vào vị trí và mức độ tổn thương người bệnh có thể giảm hoặc mất vận động chủ động tứ chi hoàn toàn, thường kèm theo rối loạn cảm giác và rối loạn thần kinh thực vật.
Theo y học cổ truyền liệt tứ chi thuộc phạm vi nuy chứng hoặc kính chứng, do sang chấn làm kinh mạch tắc nghẽn, khí trệ huyết ứ gây liệt.
CHỈ ĐỊNH
- Liệt tứ chi do chấn thương cột sống sau giai đoạn cấp không có chỉ định phẫu thuật.
- Liệt tứ chi do chấn thương cột sống sau phẫu thuật.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.
- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.
- Liệt tứ chi do chấn thương cột sống trong giai đoạn cấp có chỉ định phẫu thuật.
* Thận trọng:
- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.
- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.
- Người bệnh loãng xương nặng, người có nguy cơ gẫy xương.
- Sau ăn quá no hoặc quá đói.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
- Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ xoa bóp bấm huyệt do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị:
- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật, giường điều trị hoặc giường xoa bóp bấm huyệt đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.
- Gối, khăn phủ, ga trải giường, găng tay, ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.
- Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.
- Bột talc hoặc gel hoặc kem hoặc dầu xoa bóp, ...
- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
Thầy thuốc, người bệnh:
- Thầy thuốc:
+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí xoa bóp bấm huyệt cho người bệnh.
+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.
+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.
- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thủ thuật:
- Xoa, xát, miết, phân, hợp, bóp, lăn toàn thân.
- Day và bấm các huyệt:
+ Vùng chi trên:
Giáp tích cổ Cực tuyền (HT1) Thủ tam lý (LI10) Lao cung (PC8) |
Kiên ngung (LI15) Tý nhu (LI14) Ngoại quan (TE5) Bát tà (Ex-UE9) |
Kiên trinh (SI9) Khúc trì (LI11) Hợp cốc (LI4) Chi câu (TE6) |
+ Vùng Lưng:
Giáp tích L2-S1 Đại trường du (BL25) |
Đại chuỳ (GV14) Thận du (BL23) |
Bàng quang du (BL28) |
+ Vùng bụng:
Trung cực (CV3) Khí hải (CV6) |
Âm liêm (LR11) |
Quan nguyên (CV4) |
+ Vùng chi dưới:
Trật biên (BL54) Huyết hải (SP10) Uỷ trung (BL40) Địa ngũ hội (GB42) |
Hoàn khiêu (GB30) Thừa phù (BL36) Tam âm giao (SP6) Bát phong (Ex-LE10) |
Túc tam lý (ST36) Ân môn (BL37) Khâu khư (GB41) Giải khê (ST41) |
- Tùy tình trạng bệnh lý, thể trạng của người bệnh; thầy thuốc có thể gia, giảm các huyệt phù hợp. Có thể kết hợp nhiều kỹ thuật của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Liệu trình điều trị:
- Xoa bóp bấm huyệt 60 phút/ lần, 1 đến 2 lần/ ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.
- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Toàn trạng, các triệu chứng kèm theo nếu có.
Xử trí tai biến:
+ Choáng:
- Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.
- Xử trí:
+ Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng choáng và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, ... nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.
+ Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).
+ Đau:
- Triệu chứng: Người bệnh đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Xử trí:
+ Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động lên vùng điều trị; có thể dừng thủ thuật nếu người bệnh quá nhạy cảm với các tác động trên cơ thể.
+ Cho người bệnh nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.
4. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
5. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.