Nhân trần (Herba Adenosmatis caerulei)
Phân loại khoa học |
|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch) Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan)) |
Bộ (ordo) |
Lamiales (Hoa môi) |
Họ (familia) |
Plantaginaceae (Mã đề) |
Chi (genus) |
Adenosma R.Br. |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) |
|
Adenosma caeruleum R.Br. |
|
Danh pháp đồng nghĩa |
|
Adenosma glutinosum (L.) Druce |
Dược liệu Nhân trần (Herba Adenosmatis caerulei) là phần thân, cành mang lá và hoa đã được phơi hoặc sấy khô của cây Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.), thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae). Nhân trần có vị cay nhẹ, hơi đắng, mùi thơm, tính ấm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
Nhân trần
Đặc điểm thực vật cây nhân trần
Nhân trần còn có tên gọi khác là chè nội, chè cát, hoắc hương núi, mao xạ hương, nhân trần có tên khoa học Adenosma caeruleum R. Br. thuộc họ hoa mõm chó Scrophulariaceae.
Đặc điểm cây nhân trần: Thuộc cây thân thảo, sống lâu năm, thường có thể cao 0,5-1m, thân tròn có lông. Lá cây mọc đối xứng, có hình trái xoan nhọn, mép lá có hình răng cưa, hai mặt đều có lông và gân lá và khi vò lá có mùi thơm đặc trưng. Cụm hoa mọc thành chùm dạng bông ở kẽ lá hoặc đầu cành, có màu tím, đài hoa có 5 răng xếp thành hình chuông. Quả hình trứng, chứa các hạt nhỏ màu vàng. Sử dụng được toàn bộ cây.
Nhân trần phân bố chủ yếu ở các nước khí hậu nhiệt đới, ở nước ta cây mọc tại nhiều nơi như đồi núi, các tỉnh phía bắc.
1. Phân loại Nhân trần
Cây Nhân trần có 3 loại phổ biến tại Việt Nam là Nhân trần, Nhân trần Tía và Nhân trần Bắc.
Nhân trần Tía hay còn gọi là Nhân trần nhiều lá bắc, Nhân trần Tây Ninh, có tên khoa học là Adenosma bracteosum Bonati, thuộc họ Mã đề - Plantaginaceae. Vị thuốc Nhân trần tía trong Dược điển Việt Nam 5 tập 2 có tên là Herba Adenosmatis bracteosi.
Nhân dân miền núi phía Bắc sử dụng cây Nhân trần, tên khoa học là Adenosma caeruleum, vị thuốc trong Dược điển Việt Nam 5 là Herba Adenosmatis caerulei.
Ở một số nơi khác còn sử dụng cây Bồ Bồ (gọi là nhân trần đực) có tên khoa học là Adenosma indianum (Lour.) Merr.
Trong khi đó, cây Nhân trần Bắc (Yinchen) được biết đến với nhiều tên gọi như Nhân trần Hao hay Ngải lá kim, và có tên khoa học là Artemisia capillaris Thunb., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Dược liệu sử dụng là phần trên mặt đất của Nhân trần hao (Artemisia capillaris Thunb.) và Trư mao hao (Artemisia scoparia Wadlst. & Kit).
1.1 So sánh 3 loài nhân trần
So sánh 3 loại Nhân trần
Đặc điểm |
Nhân trần |
Nhân trần Tía |
Nhân trần Bắc |
Tên khoa học |
Adenosma caeruleum R.Br. |
Adenosma bracteosum |
Artemisia capillaris Thunb. |
Họ thực vật |
Mã Đề (Plantaginaceae) |
Mã đề (Plantaginaceae) |
Cúc (Asteraceae) |
Chiều cao cây |
Gần 1 m |
20–30 cm |
0.5–1.5 m |
Thân cây |
Thân trụ, có thể phân nhánh |
Thân không lông, có 4 cạnh, màu tím đỏ |
Thân đứng, phân nhánh, không lông |
Lá |
Lá dưới mọc đối, lá trên mọc so le, hình trái xoan |
Không cuống, phiến thon, mép có răng nhọn |
Xẻ lông chim, thùy dạng sợi, phủ lông tơ dày |
Hoa |
Hoa tím hoặc lam, mọc thành chùm hay bông dài |
Hoa lam, nhiều lá bắc có lông và tuyến |
Hoa đầu hình cầu hoặc trứng, màu trắng hoặc vàng nhạt |
Quả |
Quả nang, hình trứng, nhiều hạt nhỏ |
Quả nang nhỏ, không lông, chứa nhiều hạt |
Quả bế, hình bầu dục, không mào lông |
Phân bố |
Phổ biến khắp Việt Nam, từ vùng núi đến đồng bằng |
Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh; Lào, Campuchia |
Lào Cai, Hà Giang, Lâm Đồng; có ở Trung Quốc, Nhật Bản |
Thành phần hóa học |
Tinh dầu (1%), saponin, Flavonoid, coumarin, acid nhân thơm |
Tinh dầu (0.25%), cineol (18%), flavonoid, coumarin |
Tinh dầu (0.23–0.30%), capillarisin, acid chlorogenic |
Tính vị, tác dụng |
Cay, đắng, ấm; thanh nhiệt, tiêu thũng, tiêu viêm |
Cay, đắng, ấm; kích thích tiết mật |
Cay, đắng, hơi hàn; giải nhiệt, chống vàng da |
Công dụng chính |
Thanh nhiệt, chữa hoàng đản, tiêu thũng, lợi tiểu |
Tương tự nhân trần thường, hỗ trợ tiêu hóa |
Chữa viêm gan, vàng da, bệnh túi mật, mụn nhọt, ghẻ ngứa |
Thời gian ra hoa |
Tháng 4–9 |
Tháng 10–12 |
Tháng 9–10 |
1.2 Nhận xét
1.2 Nhận xét
1.2.1 Điểm chung
- Cả ba loài đều có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và hỗ trợ điều trị các bệnh về gan và túi mật.
- Đều chứa tinh dầu và các hợp chất flavonoid, coumarin, có giá trị y học cao.
1.2.2 Điểm khác biệt
- Nhân trần và Nhân trần Tía thuộc họ Mã đề, trong khi Nhân trần Bắc thuộc họ Cúc, với hình thái và đặc điểm sinh thái khác biệt.
- Nhân trần Bắc có kích thước lớn hơn, mọc thành bụi và thường được tìm thấy ở vùng cao hơn so với hai loài kia.
- Thành phần hóa học và mùi thơm giữa các loài khác nhau, dẫn đến một số tác dụng phụ trợ riêng biệt (như nhân trần Tía có tác dụng kích thích tiết mật mạnh hơn).
2. Đặc điểm nhận diện dược liệu Nhân trần
Thân: Hình trụ, rỗng bên trong, có màu nâu đen, được bao phủ bởi lớp lông nhỏ, mịn.
Lá:
- Mọc đối, bề mặt lá nhăn nheo.
- Phiến lá hình trái xoan, kích thước dài từ 3,5–4,5 cm, rộng khoảng 2–3 cm.
- Mặt trên lá có màu nâu sẫm, trong khi mặt dưới nhạt hơn, cả hai đều có lông phủ.
- Mép lá có khía răng cưa tròn tù, gân lá hình lông chim.
- Cuống lá ngắn, dài 0,3–0,5 cm.
Hoa: Tập trung thành cụm dạng chùm hoặc bông mọc ở kẽ lá. Cánh hoa thường dễ rụng, để lại phần lá bắc và đài hoa xẻ thành 5 thùy.
Quả: Dạng nang, chứa nhiều hạt nhỏ, tuy nhiên ít gặp trong dược liệu.
Nhân trần có màu tím nâu đặc trưng, hương thơm nhẹ, vị cay mát, hơi đắng pha chút ngọt.
Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.)
3. Sinh thái và mùa vụ
Cây nhân trần phát triển mạnh ở những nơi đất trống, vùng đất hoang, ven đường hoặc các khu vực có ánh sáng tốt và độ ẩm cao. Loài cây này có thể sinh trưởng ở độ cao tới 1.500m. Thời điểm ra hoa và tạo quả của cây rơi vào khoảng tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
4. Phân bố địa lý
Nhân trần Tía (Adenosma bracteosum Bonati)
Nhân trần được tìm thấy ở nhiều địa phương trên cả nước như Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Nội, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Lâm Đồng, Bình Dương, Tây Ninh và Đồng Nai. Ngoài Việt Nam, loài cây này còn phân bố tại Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia và Indonesia.
5. Bộ phận sử dụng và thu hái
Phần lớn cây nhân trần được sử dụng làm thuốc, bao gồm cả thân, lá và hoa (Herba Adenosmatis Caerulei). Cây thường được thu hoạch vào mùa hè khi bắt đầu nở hoa. Sau khi thu hái, cây được rửa sạch và phơi khô trong bóng râm để giữ nguyên dược tính (Nhân trần khô).
Thành phần hóa học của Nhân trần
Nhân trần Bắc (Artemisia capillaris Thunb.)
Thành phần chính của cây bao gồm Saponin triterpenic, flavonoid, axit nhân thơm, coumarin và tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu chiếm khoảng 1%, với mùi thơm đặc trưng của cineol, trong đó thành phần chính là các loại terpen và alcol.
Thành phần và đặc điểm của tinh dầu nhân trần:
- Tinh dầu nhân trần có tỷ trọng 0,8042 (25°C), ηD = 1,4705 (20°C), [α]D = +4,8.
- Thành phần bao gồm acid nhân thơm, coumarin, một số sesquiterpen và flavonoid.
Ngoài ra, Adam G, Porzel A, Sung TV đã phân lập được một mono-terpenoid peroxyd từ phần trên mặt đất của cây nhân trần.
Tác dụng của Nhân trần
1. Theo y học hiện đại:
Việc sử dụng nhân trần có thể mang lại nhiều lợi ích:
+ Hỗ trợ trong trị bệnh viêm gan cấp
Viêm gan cấp gây ra bởi virus làm ảnh hưởng đến chức năng gan và xuất hiện các triệu chứng: chán ăn, vàng da, đầy bụng, khó tiêu,... Dùng nhân trần trong đợt viêm gan virus cấp có thể giúp cải thiện triệu chứng của bệnh.
Có được công dụng này là do nhân trần có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn mạnh và tăng cường chức năng thải độc cho gan.
+ Hỗ trợ trị viêm túi mật
Việc sử dụng nhân trần sẽ giúp tăng tiết mật ở người bị viêm túi mật. Trong nước sắc từ dược liệu nhân trần có dimethoxycoumarin với công dụng lợi mật và giảm trương lực cơ vòng Oddi, nhờ đó mà khi vào cơ thể sẽ làm tăng khả năng bài tiết cho mật và tránh được tắc mật.
+ Tăng cường chức năng thải trừ của gan
Sử dụng nghiệm pháp BSP trên chuột lang. Nhân trần được cho uống trước khi tiêm BSP 30 phút.
Sau 15 phút tiêm BSP, xác định lượng thuốc còn lại để đánh giá mức thải trừ.
Kết quả: Liều 10 g/kg giúp tăng chức năng thải trừ của gan lên 187,5% so với đối chứng.
+ Chống viêm
Trong giai đoạn cấp tính: Gây phù bàn chân chuột bằng kaolin, liều ED50 = 6,3 g/kg giúp ức chế phù 50%.
Trong giai đoạn mạn tính: Gây u hạt bằng amiăng cấy dưới da chuột, liều ED50 = 25,5 g/kg giúp giảm trọng lượng u hạt 50%.
Trên mô hình chuột non: Liều 15 g/kg gây teo tuyến ức đạt 31,4%.
+ Kháng khuẩn
Phương pháp khuếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy cho thấy dịch chiết nhân trần (nồng độ 1,1%) có khả năng ức chế vi khuẩn với các đường kính vòng vô khuẩn:
- Shigella dysenteriae: 16,27 mm
- Shigella shigae: 15,00 mm
- Shigella sonnei: 11,92 mm
- Streptococcus hemolyticus: 24,08 mm
- Staphylococcus aureus: 17,58 mm
- Diplococcus pneumoniae: 15,75 mm
- Enterococcus: 11,55 mm
- Bacillus subtilis: 11,00 mm
Không hiệu quả với Shigella flexneri.
+ Tác dụng khác: hạ lipid máu, hạ huyết áp; chữa trị mẩn ngứa, mụn nhọt trên da, nấm da, loét miệng do nhiệt,...
2. Công dụng theo Y học cổ truyền
Nhân trần
+ Tính vị và công năng
Nhân trần có vị cay nhẹ, hơi đắng, mùi thơm, tính ấm. Loài cây này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm sưng và chống ngứa hiệu quả.
+ Công dụng và cách dùng
Trong y học cổ truyền, nhân trần được sử dụng để chữa trị:
- Vàng da cấp tính.
- Nước tiểu vàng, đục và ít.
- Phụ nữ sau sinh bị rối loạn tiêu hóa hoặc khó tiêu.
Liều dùng hàng ngày thường dao động từ 20-30g, chế biến dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc hoàn tán. Nhân trần cũng thường được kết hợp với các dược liệu khác để tăng hiệu quả.
Trong dân gian, nước sắc nhân trần thường được dùng cho phụ nữ sau sinh nhằm bổ máu, tăng cường tiêu hóa và kích thích cảm giác thèm ăn. Khi kết hợp với quả dành dành, loài cây này còn hỗ trợ điều trị viêm gan vàng da – một bệnh lý thường gặp ở trẻ em.
Bài thuốc từ Nhân trần
Bài thuốc từ Nhân trần
Một số bài thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh của nhân trần như:
Trị viêm gan cấp tính
Dùng bài nhân trần cao thang: Nhân trần 18 - 24g, Chi tử 12g, Đại hoàng 6 - 8g sắc uống. Hay dùng Nhân trần từ 30 - 45g sắc uống ngày 3 lần.
Trị viêm túi mật
Dùng các vị Nhân trần 40g, bồ công anh 40g, uất kim 40g, nghệ vàng 16g. Sắc lấy nước uống.
Viêm gan giai đoạn di chứng
Trong giai đoạn này nên như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đầy bụng chậm tiêu... có thể dùng bài thuốc điều trị
Bài thuốc: Mạch nha 500g, nhân trần 500g, trần bì 250g. Tất cả sấy khô tán bột, mỗi ngày dùng 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau khoảng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Dùng trong khoảng 1 đến 2 tháng.
Phòng chống viêm gan, viêm túi mật hay sỏi mật
Những người có nguy cơ cao viêm gan cấp hay có virus trong tế bào gan có thể sử dụng bài thuốc gồm: Râu ngô 300g, nhân trần 150g, bồ công anh 150g. Tất cả tán vụn, mỗi ngày dùng khoảng 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Không nên dùng kéo dài quá 1 tháng.
Cholesterol máu cao
Nhân trần sắc thay trà uống khoảng 30-40g mỗi ngày trong 1 tháng. Thường có thể kiểm soát được lượng mỡ máu.
Chữa say nắng, nhức đầu, sốt nóng
Khi mới đi nắng về bị chóng mặt, buồn nôn, loạng choạng thì có thể dùng những vị thuốc có sẵn để điều trị. Nhân trần, hành trắng mỗi vị lượng bằng nhau khoảng 1 nắm tay. Tất cả đem sắc lấy nước uống.
Trị vàng da do viêm gan
Sử dụng 24g nhân trần, 8g đại hoàng và 12g Chi Tử, sắc uống để trị vàng da do viêm gan siêu vi, tiểu tiện ít, vàng đậm, đầy bụng, bí đại tiện.
Uống nước trà nhân trần có tác dụng gì?
Pha nước nhân trần - trà nhân trần: Sử dụng nhân trần 30g sau đó cắt nhỏ, sau đó đun với nước sôi trong một bình kín trong vòng 15 phút, pha thêm một chút đường phèn và uống thay cho trà hàng ngày. Có tác dụng thanh nhiệt, dùng để phòng bệnh do thấp nhiệt gây ra và điều trị viêm gan.
Nước Nhân trần
Những lưu ý khi uống nhân trần
Để việc sử dụng nhân trần hiệu quả, hạn chế những tác dụng không mong muốn thì khi dụng cần chú ý một số lưu ý như:
- Nếu không có bệnh hay nguy cơ bệnh thì không nên uống trà nhân trần hàng ngày. Nguyên nhân là vì nhân trần có tác dụng lợi tiểu nên dẫn đến việc đào thải nhiều nước ra khỏi cơ thể. Từ đó, bạn dễ bị mất nước, gây mệt mỏi, thiếu tập trung. Không chỉ vậy, nếu gan không có vấn đề thì việc uống trà nhân trần hàng ngày sẽ khiến gan này phải tăng bài tiết dịch mật do tác dụng lợi mật, dẫn đến dễ tổn thương, mất cân bằng và sinh ra bệnh.
- Trong quá trình sử dụng nhân trần, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng việc dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.
- Nên chọn mua thuốc tại những địa chỉ uy tín để tránh ngộ độc do thuốc bảo vệ thực vật.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng nhân trần. Khi uống nhiều dược liệu này có thể làm ảnh hưởng tới các tuyến trong cơ thể, dẫn đến mẹ bị mất sữa hoặc chỉ có rất ít.
- Nhiều người hay dùng kết hợp nhân trần với cam thảo điều này không nên, bởi cả hai vị thuốc này đều không nên dùng kéo dài.
- Nhân trần có tính mát nên những người có thể đang có hàn, bị lạnh bụng thì không nên uống.
Vị thuốc nhân trần được ứng dụng trong điều trị bệnh gan mật rất hiệu quả, tuy nhiên chúng ta cũng tránh việc sử dụng một cách bừa bãi làm ảnh hưởng tới chức năng của cơ thể.
Tài liệu tham khảo
1. Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Nhân trần trang 1280 - 1281, Dược điển Việt Nam 5 tập 2.
2. Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Nhân trần, trang 351-352