Mã Tiền (Strychnos nux-vomica L.)

Phân loại khoa học

Giới (regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Thực vật có mạch)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Bộ (ordo)

Gentianales (Long đởm)

Họ (familia)

Loganiaceae (Họ Mã tiền)

Chi (genus)

Strychnos

Loài (species)

S. nux-vomica

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Strychnos nux-vomica L.

Mã tiền được biết đến khá phổ biến với công dụng trị các bệnh suy nhược, viêm dây thần kinh do nghiện rượu, nhức mỏi tay chân và tiêu hoá kém. Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Mã tiền.

Giới thiệu về cây Mã tiền

Mã tiền còn được gọi là Mã tiền cây, Củ chi, tên khoa học là Strychnos nux-vomica L., thuộc họ Mã Tiền - Loganiaceae. 

1. Đặc điểm thực vật

Loài cây gỗ có chiều cao từ 5-12m và đến 25m, có thể phân cành ở độ cao trên 7m. Thân cây có vỏ màu xám trắng, lá đơn mọc đối, mặt trên lá bóng, có 5 gân hình cung và gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa ngù mọc ở nách lá hoặc đầu cành, với mỗi ngù có 8-10 hoa. Hoa của cây này có màu trắng hoặc vàng và có mùi thơm. Quả của cây có hình dạng hình cầu, kích thước nhỏ hơn trái cam và chứa từ 1-5 hạt hình khuy áo.

Hình ảnh cây Mã tiền

2. Thu hái và chế biến

Hạt của Mã tiền, hay còn gọi là Mã tiền tử, được sử dụng như một vị thuốc. Tên khoa học của vị thuốc này theo Dược điển Việt Nam 5 là Seme Strychni - là hạt đã phơi hay sấy khô từ quả chín của cây Mã tiền.

Hạt có hình dạng đĩa dẹt, mép hơi dày lên và một số hạt bị cong không đều. Đường kính của hạt dao động từ 1,2 đến 2,5 cm, dày khoảng 0,4 đến 0,6 cm, màu xám nhạt hoặc vàng nhạt. Bề mặt của hạt có một lớp lông tơ bóng mượt phát triển từ tâm của hạt, xung quanh hạt có hình dạng ngả theo chiều. Sống noãn có hình dạng hơi lồi và chạy từ rốn của hạt đến lỗ noãn, nơi là một điểm nhô cao trên mép của hạt. Nội nhũ của hạt rất cứng, dạng sừng, màu hơi xám hoặc vàng nhạt. Cây mầm nhỏ nằm giữa nội nhũ gần lỗ noãn. Hạt không có mùi, nhưng lại rất đắng khi thưởng thức.

Khi thu hoạch nên thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non, phơi nắng hay sấy khô ở 50 - 60 độ C cho đến khô.

3. Các phương pháp bào chế theo Dược Điển

Lấy hạt đã chế biến sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi vỏ hạt có đường tách nẻ thì đổ ra rồi rây bỏ hết cát, cho hạt Mã tiền vào máy rây sạch lông nhung đã bị cháy.

Hạt Mã tiền tẩm dầu vùng: Cho hạt sạch vào nước hay nước vo gạo, ngâm một ngày đêm, rồi cho vào nước đun sôi, lấy ra tiếp tục ngâm nước rồi tiến hành vài lần như vậy cho đến khi hạt mềm thì lấy ra cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu mè một đêm rồi đem sao vàng, để nguội, bảo quản trong lọ đậy kín.

4. Đặc điểm phân bố

Mã tiền là loại cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á, được sử dụng để điều trị rối loạn thần kinh, viêm khớp và nôn mửa từ hạt khô của nó. Nó phân bố rộng rãi ở nhiều quốc gia trong đó có Ấn Độ, bán đảo Malaysia, Campuchia, Lào và Việt Nam. Tại Việt Nam, Mã tiền được tìm thấy từ Khánh Hòa đến Tây Ninh. Trước đây, cây này rất phổ biến tại vùng Củ Chi ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phần hóa học

Hạt mã tiền chứa nhiều chất thuộc các nhóm như:

  • Alkaloid: Strychnin (chiếm 50% trong tổng số các alkaloid), brucin, α-colubrn, β-colubrin, vomicin, pseudostrycbnin.
  • Dầu béo: 4-5%. Để lâu cao sẽ bị khét
  • Glycosid: loganin (loganoisid)
  • Nhiều chất khác: acid loganic, stigmasterin, cycloartnol

Tuy nhiên, hoạt chất trong vị thuốc này có tính độc, vì vậy để áp dụng vào các bài thuốc chữa bệnh cần biết cách chế biến để giảm độc tính.

Cây mã tiền chữa bệnh gì?

1. Tác dụng dược lý 

Strychnin và brucin là hai chất có nguồn gốc từ thực vật Strychnos nux-vomica, với hoạt tính dược lý chính là kích thích hệ thần kinh trung ương, tuy nhiên ở liều lượng cao có thể gây độc. Các nghiên cứu dược lý đã chỉ ra rằng chúng có tác dụng trong việc điều trị các chứng viêm, nhiễm khuẩn, rối loạn Đường tiêu hóa, tác động đến hệ thần kinh, tế bào xương, tim mạch, ung thư và đường huyết. Ngoài ra, chúng còn có hoạt tính chống ăn mòn và chống oxy hóa.

Hoa và quả Mã tiền

Strychnin là một chất kích thích mạnh mẽ trên các chức năng của hệ tim mạch, hô hấp và tiêu hóa, tác động mạnh lên thần kinh vận động của hệ thần kinh trung ương, làm tăng phản xạ thần kinh - cơ. Nó được sử dụng trong điều trị ngộ độc do các loại thuốc như thuốc mê, thuốc ngủ barbituric, thuốc phiện hoặc cloral. Tuy nhiên, ở liều lượng độc, strychnin có thể gây ra các cơn co giật giống như bị uốn ván và gây tử vong.

1.1 Giảm đau

Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chiết xuất từ lá mã tiền có thể giảm đau do chất chống oxy hóa trong cây. Tuy nhiên, phương pháp điều trị chỉ dùng hạt mã tiền và các nghiên cứu cho thấy loại bỏ strychnine có thể cải thiện tác dụng giảm đau và chống viêm của cây. Brucine làm giảm sưng và các dấu hiệu đau ở mô hình động vật nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định tác dụng tương tự ở người.

1.2 Bệnh tiểu đường

Một nghiên cứu đã thử nghiệm việc sử dụng mã tiền để điều trị bệnh tiểu đường trên mô hình động vật và phát hiện ra rằng chiết xuất từ hạt có tác dụng tốt hơn chất đối chứng trong kiểm soát lượng đường trong máu.

1.3 Trị cúm

Nghiên cứu khác đã thử nghiệm nhiều loại thực vật và phát hiện ra rằng chiết xuất từ vỏ thân của cây mã tiền có khả năng chống lại bệnh cúm cao nhất.

Trong Y Học Hiện Đại, cây mã tiền được dùng làm thuốc kích thích thần kinh, tăng phản xạ của tủy, tăng cường sức mạnh và dinh dưỡng của cơ, dùng chữa tê liệt, giảm nhu động ruột, đái dầm vì cơ tròn bàng quang yếu không khép được và yếu bộ phận sinh dục.

Tác dụng của cây mã tiền trong Y Học Hiện Đại gồm có:

  • Hệ thần kinh: Kích thích thần kinh với nhiều nhỏ, gây co giật khi dùng với liều cao.
  • Hệ tuần hoàn: Tăng huyết áp, co mạch máu ngoại vi.
  • Hệ tiêu hóa: Kích thích tiết dịch vị, tăng tốc độ chuyển hóa, nhưng nếu dùng sống sẽ làm rối loạn tiêu hóa.
  • Strychnine: Là chất hưng phấn trung khu thần kinh (đặc biệt là tế bào vận động của hệ thần kinh trung ương), hô hấp và tim mạch, gây co thắt cơ, nhưng dùng cẩn thận vị với liều cao dễ gây ngộ độc, thậm chí tử vong.
  • Giảm ho, trừ đờm
  • Kháng histamin trên thí nghiệm đối với loài thỏ.
  • Kháng khuẩn và nấm: Thí nghiệm nước sắc từ dược liệu ức chế nhiều loại nấm, trực khuẩn, song cầu khuẩn...

2. Công dụng theo y học cổ truyền

2.1 Tính vị, tác dụng

Mã tiền có vị đắng, tính hàn, có đại độc, quy kinh can, tỳ, có tác dụng mạnh gân cốt, mạnh tỳ vị, trừ phong thấp và tê bại, giảm đau, tiêu thũng, tán kết, thông (kinh) lạc.

Chủ trị: Phong thấp, tê, bại liệt, đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau.

2.2 Công dụng của cây Mã tiền

Mã tiền là vị thuốc có độc, trong thành phần hoạt chất có chứa strychnin và brucine có tác dụng rất mạnh đối với các bệnh lý xương khớp. Mã tiền tác động trực tiếp vào hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, từ đó giúp tăng dẫn truyền thần kinh, giảm đau, tăng trương lực cơ (trong Y học cổ truyền gọi là thông kinh hoạt lạc, chỉ thống). Ngoài ra còn làm tê liệt thần kinh cảm giác vùng rễ, chính vì vậy mà tác dụng giảm đau của mã tiền là thần tốc. Do có tác dụng giúp tăng dẫn truyền thần kinh nên mã tiền rất có hiệu quả với các bệnh lý tê và liệt, gặp trong các trường hợp liệt tay chân sau tai biến mạch máu não, các trường hợp tê bì do chèn ép, do dinh dưỡng,….

Thứ hai bởi vì có tác dụng giảm đau nhanh nên trong các bệnh lý xương khớp nếu dùng mã tiền thì cắt cơn rất nhanh, vai trò như là một vị thuốc gây tê. Tuy nhiên cũng cần lưu ý tác dụng của mã tiền phù hợp để chữa triệu chứng, cắt cơn trong thời gian ngắn, không phải là thuốc chữa nguyên nhân. Mặt khác vì giảm đau với vai trò như là một vị gây tê cho nên thường hiệu quả nhanh chóng giai đoạn đầu, nếu vẫn tiếp tục dùng thì tác dụng thường giảm hoặc không đỡ đau nữa.

2.3 Liều lượng

Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Liều dùng và kiêng kị

Liều dùng:

+ Cây mã tiền sống: Mã tiền ngâm rượu để xoa bóp bên ngoài.

+ Cây mã tiền chế: Dùng dưới dạng bột hay thuốc sắc, ngày uống từ 0,1- 0,3g, dùng phối hợp với các vị thuốc khác, uống lúc no, không dùng kéo dài, không dùng quá liều.

  • Người lớn: 0,05 g/lần, 3 lần mỗi ngày, tối đa dùng 0,1 g/lần, 3 lần trong 1 ngày.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi không được dùng.
  • Trẻ trên 3 tuổi dùng 0,005 g cho mỗi tuổi.

Dạng sử dụng: thuốc sắc hay bột, dùng quá liều có thể gây độc: chân tay máy động, kinh giật khó thở, hôn mê.

Kiêng kỵ: Tuyệt đối không sử dụng cây mã tiền cho những trường hợp sau:

  • Trẻ dưới 3 tuổi.
  • Phụ nữ đang mang thai.
  • Người bị mất ngủ.
  • Nam giới bị di hoạt tinh.
  • Người yếu hay thể trạng suy nhược.
  • Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.

Hạt Mã tiền có tác dụng trong điều trị một số bệnh lý

Triệu chứng trúng độc, dùng quá liều:

  • Nếu uống một lần 5 - 20mg strychnine (thành phần trong cây mã tiền) sẽ bị trúng độc, 30mg sẽ gây tử vong.
  • Mạch nhanh, nhỏ, khó bắt vì yếu.
  • Nôn mửa, váng đầu, chóng mặt.
  • Giật cơ môi và các cơ khác, chảy nước dãi nhiều, sợ ánh sáng.
  • Nặng hơn có thể dẫn đến cơ cứng cơ, liệt cơ hô hấp, thậm chí gây tử vong.
  • Dân gian kinh nghiệm có thể dùng Nhục quế khoảng 8g sắc uống để giải độc. Tuy nhiên, tốt nhất nên đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời. Xử trí cấp cứu như nhiễm độc

Rượu mã tiền

Bài thuốc từ Mã tiền

1. Bài thuốc điều trị đau nhức, viêm khớp và tê bì do phong thấp

Sử dụng bột hương phụ chế 13g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g, bột mộc hương 8g, bột mã tiền chế 50g, bột thương truật 20g. Làm thành 1000 viên hoàn, mỗi ngày sử dụng từ 4 – 6 viên. Dùng khoảng 50 viên thì ngừng và tiếp tục lặp lại liệu trình cho đến khi khỏi.

2. Bài thuốc điều trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp

Sử dụng các vị thuốc ngưu tất, thương truật, nhũ hương, cam thảo, toàn yết, bạch cương tàm, một dược và ma hoàng mỗi vị 36g và mã tiền tử 300g.

Cách bào chế như sau: cho mã tiền cho vào nồi đất, cho nước và cho vào 300g đậu xanh nấu đến khi đậu xanh nứt ra. Lấy mã tiền ra, bóc bỏ lớp vỏ đen, thái lát, phơi khô sau đó cho vào nồi đất, sao với cát cho tới khi chuyển thành màu vàng đen. Một dược và nhũ hương đem cho lên miếng ngói, sao đến khi hết dầu là được. Các vị thuốc còn lại thì cho vào nồi đất, sao vàng. Cuối cùng tán bột các vị thuốc và trộn đều.

Dùng từ 0.5 – 1g bột cùng với rượu, nên dùng trước khi ngủ. Sau khi dùng thuốc cần tránh gió và cần giảm liều đối với người già, người có sức khỏe kém.

3. Bài thuốc điều trị đau vai gáy và đau mỏi do phong thấp

Dùng các vị thuốc: Huyết kiệt 60g và mã tiền chế 30g (sao cháy vàng). Đem tán thành bột mỗi lần dùng khoảng 1.5g, ngày dùng 2 lần.

4. Bài thuốc điều trị cơ thể suy nhược và chân tay yếu

Sử dụng các vị thuốc: Ngô công 5 con, đương quy, xuyên sơn giáp, một dược, nhũ hương và mã tiền mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g.

Tán các vị thuốc trên thành bột mịn, hòa với mật làm thành viên hoàn bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng khoảng 2 – 4g với rượu ấm.

5. Bài thuốc điều trị liệt cơ hô hấp

Sử dụng hai vị thuốc địa long và mã tiền tử lượng bằng nhau. Đem tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống khoảng 2.4g, chia thành 2 lần dùng. Nếu có chứng hư nên gia thêm sinh mạch tán, chứng thực gia thêm thừa khí thang. Đối với trẻ em cần giảm liều lượng.

6. Bài thuốc điều trị liệt mặt

Bài số 1: Dùng 500g mã tiền đun sôi trong 28 phút, bỏ vỏ cắt phân nhân thành lát. Sau đó để lên giấy và đặt trên miếng ngói đã tẩm giấm, nung cho mã tiền khô hoàn toàn, tán thành bột mịn, trộn đều với giấm làm thành hồ, rồi đun trong 25 phút với lửa nhỏ. Bôi hồ còn hơi ấm lên vùng má không bị lệch. Cứ 24 giờ thì thay 1 lần, nếu trời mát lạnh thì thực hiện từ 12 – 14 ngày và 7 – 9 ngày nếu trời ấm nóng.

Bài số 2: Chuẩn bị mã tiền lượng vừa đủ, ngâm với nước trong vòng 24 giờ. Sau đó vớt ra, thái theo chiều dọc, bề dày 1mm. Dán chúng lên miếng keo dán, sau đó dán lên vùng má bị liệt, 7 ngày thay 1 lần.

7. Bài thuốc điều trị chấn thương do té ngã

Dùng hai vị thuốc chỉ xác và hạt mã tiền với lượng bằng nhau. Đem hạt mã tiền ngâm với đồng tiện trong 49 ngày, vớt ra để ráo, cạo bỏ lông và thái thành lát, sao tồn tính, hạ thổ.

Chỉ xác cũng ngâm với đồng tiện trong 49 ngày, vớt để ráo, phơi cho khô hoàn toàn. Sau đó thái lát, sao tồn tính hạ thổ. Đem hai vị thuốc đã chế nghiền thành bột, dùng 1.2 – 2g/ ngày, nên uống luân phiên cùng với rượu trắng và đường đỏ.

Tài liệu tham khảo

1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Mã tiền trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu.

2. Tác giả Jon Johnson on October 24, 2018 và cộng sự (Đăng ngày 24 tháng 10 năm 2018). Nux vomica: Uses and risks, Medicalnewstoday.

3. Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Mã tiền (hạt), trang 1240 - 1241, Dược điển Việt Nam 5 tập 2.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger