Long Đởm Thảo (Gentiana scabra Bunge)

Phân loại khoa học

Giới (regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Thực vật có mạch)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Bộ (ordo)

Gentianales (Bộ Long đởm)

Họ (familia)

Gentianaceae (Họ Long đởm)

Chi (genus)

Gentiana

Loài (species)

Scabra Bunge

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Gentiana scabra Bunge

Long Đởm Thảo được biết đến là loại cây thân thảo với công dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, bảo vệ gan và an thần. Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về loại dược liệu này.

Giới thiệu về Long Đởm Thảo

Long đởm thảo là một loại cây thân thảo lâu năm thuộc họ Long Đởm -Gentianaceae, có tên khoa học là Gentiana scabra Bunge. 

Long đởm thảo

1. Đặc điểm thực vật

Long đởm thảo là cây lâu năm thân thảo có chiều cao khoảng 30-60cm. Thân rễ nằm hoặc dựng đứng, ngắn hoặc dài tới 5cm, có nhiều rễ dạng sợi dày, hơi thịt. Cành hoa đơn độc, thẳng đứng, màu xanh vàng hoặc đỏ tím, rỗng, gần tròn, có gân, nhú ở gân, thưa và nhẵn. Các lá ở phần dưới cành có màng, hình vảy, dài 4 - 6 mm, tách ở đỉnh, hợp thành một cuống hình ống ở phía dưới phần giữa, các lá ở giữa và trên gần như có lông, không cuống, hình trứng hoặc hình mũi mác, hình mác thẳng, dài 2-7 cm, rộng 2-3 cm, đôi khi chỉ rộng khoảng 0,4 cm, lá nhỏ dần về phía trên thân, đỉnh nhọn, gốc hình trái tim hoặc tròn, mép hơi dẹt, xù xì, có nhú dày đặc ở trên, nhẵn ở dưới, gân lá 3-5, không rõ ràng ở trên, nổi lên và gồ ghề bên dưới.

Nhiều hoa, chụm thành cụm ở ngọn cành và nách lá; không có cuống. Dưới mỗi bông hoa có 2 lá bắc, lá bắc hình mác hoặc hình mũi mác thẳng, dài gần bằng đài hoa, dài 2-2,5cm; ống đài hình nón ngược hoặc hình trụ rộng, dài 10 cm -12 mm, các thùy thường xòe ra, không đều, hình dải hoặc hình mũi mác, dài 8-10 mm, đỉnh nhọn, mép thô, gân giữa nhô ra phía sau, cong và cụt; tràng hoa màu xanh tím, đôi khi có nhiều màu vàng hoặc đốm xanh, hình ống, hình chuông, dài 4-5cm, thùy hình bầu dục hoặc bầu dục, dài 7-9 mm, có chóp đuôi ở đỉnh, toàn bộ mép, nếp gấp xiên, hình tam giác hẹp, dài 3-4 mm, đỉnh nhọn hoặc có 2 thùy; nhị hoa gắn vào giữa ống đỉnh, gọn gàng, có các sợi phụ, dài 9-12 mm, Bao phấn thuôn hẹp, dài 3,5-4,5 mm; bầu dục thuôn hẹp hoặc hình mác, dài 1,2-1,4 cm, thuôn nhọn ở hai đầu, cuống dày , dài 0,9-1,1 cm, kiểu dáng ngắn, nhụy dài 3-4 mm, nhụy có 2 thùy, thùy thuôn dài. Quả nang bên trong, hình bầu dục rộng, dài 2-2,5 cm, hạt màu nâu, sáng bóng, hình tuyến hoặc hình trục chính, dài 1,8-2,5mm, dày. 

2. Đặc điểm phân bố

Long đởm thảo phân bố chủ yếu ở Trung Quốc trong các tỉnh thành như Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Quý Châu, Thiểm Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam, An Huy, Giang Tô, Chiết Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam; Nga, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản cũng được tìm thấy.

Ở Việt Nam, cây được tìm thấy ở các tỉnh thành phía Bắc như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng.

3. Đặc điểm sinh thái

Long đởm thảo mọc ở các vùng đồng cỏ ven đồi, ven đường, bờ sông, bụi rậm, ven rừng, tầng dưới tán, đồng cỏ ở độ cao 400-1700 mét, ưa sáng, chịu lạnh, chịu bán râm, phát triển mạnh. ở đất thịt nhiều mùn, hoặc đất thịt pha cát, mọc dưới rừng thưa, sườn dốc đầy nắng và đất khô. 

4. Thu hái

Long đởm thảo được nhân giống bằng hạt, có thể chia thành giai đoạn là gieo hạt vào mùa thu và mùa xuân. Khi gieo hạt vào mùa xuân chủ yếu được sử dụng trong sản xuất, gieo hạt vào mùa xuân được thực hiện từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 5. Nhiệt độ gieo hạt có thể được thực hiện khi nhiệt độ trên khoảng 12°C. Trước khi gieo hạt, đất luống phải được nghiền mịn, mặt luống tưới đủ nước, sau khi đất trên mặt luống mềm, nước khô thì rải đều, ngâm hạt trong nước ấm 40°C. Trước khi gieo 4 tiếng, lượng gieo hạt (hạt ngâm) là 10 gam/m2, sau khi gieo hạt phủ lớp tro thực vật và đất mịn đã trộn đều dày 2 cm, nén nhẹ, dùng bình tưới mắt lưới nhỏ phun nước.

Long đởm thảo tươi và khô

Thành phần hoá học

Long Đởm Thảo là cây có chứa thành phần là glucozit chiếm khoảng 2% với tên gọi gentiopicrin C16H20O9 và 4% chất đường được gọi là gentianoza C18H32O16. Gentiopicrin khi thuỷ phân tạo ra gentiogenin C10H10O8 và glucoza. Ngoài ra, cây còn có chứa Gentiopicrin, Swertiamarin, Sweroside, Trifloroside, Amarogentin, Gentiopicroside tetraacetate, Amaroswerin; Gentioflavine, Gentianine, Gentianidine, Gentianol, Gentianose, β-sitosterol (β -Sitosterol),….

Thành phần hoá học của Long Đởm Thảo

Tác dụng - Công dụng của Long đởm thảo

1. Tác dụng dược lý

  • Đối với Vị trường, sử dụng long đởm thảo với liều lượng thấp và uống long đởm thảo 1⁄2 giờ trước bữa ăn để làm tăng quá trình tiết dịch vị. Tuy nhiên, nếu sử dụng long đởm thảo sau bữa ăn thì tác dụng sẽ ngược lại với việc làm giảm quá trình tiết dịch vị. Và đôi khi còn gây ra các triệu chứng như tiêu hoá kém, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. Các nghiên cứu tác dụng của chất đắng trong Long đởm thảo trên dạ dày của chó cho thấy lượng acid tự do trong cơ thể tăng lên cao hơn khi sử dụng hợp chất này.
  • Tác dụng của long đởm thảo với kháng khuẩn. Trong thí nghiệm được thực hiện sẽ tiêm Long đởm thảo vào cơ thể giúp mang lại hiệu quả ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh thông thường. Trong đó, Gentiopicrin có tác dụng khá mạnh với các loại ký sinh trùng sốt rét.
  • Đối với những trường hợp viêm não B. Sử dụng nước sắc Long đởm thảo kết hợp với sử dụng thuốc tây thông thường để điều trị cho 23 bệnh nhân viêm não B với 11 ca bệnh nặng, 6 ca bệnh trung bình, 6 ca bệnh nhẹ và kết quả thu được có 15 ca trở về trạng thái nhiệt độ bình thường sau 3 ngày điều trị và chỉ có 1 ca bị di chứng.

Hiện nay theo những báo cáo mà Y học hiện đại đã nghiên cứu và chứng minh, Long đởm thảo có chứa thành phần giúp diệt khuẩn, trị liệu các bệnh như hoàng đản, viêm gan cấp, viêm tuyến tụy và viêm bàng quang. Đồng thời, dược liệu này có có khả năng chống u bướu, và đã được chứng minh qua những thử nghiệm trên lâm sàng.

2. Công dụng của Long đởm thảo theo Y học cổ truyền

2.1 Tính vị, công năng, chủ trị

Theo Thần Nông Bản Thảo Kinh có viết: Long đởm thảo có vị đắng, tính hàn. Chủ trị tà khí hàn nhiệt xâm nhập vào xương khớp qua da thịt dẫn đến đau nhức, khó chịu xương khớp; long đờm thảo còn chữa trị chứng động kinh, loại trừ tà khí từ những yếu tố thâm nhập vào cơ thể, các chứng tổn thương xương cốt, tăng cường thúc đẩy ngũ tạng khỏe mạnh; trị các tình trạng đầy bụng, tiểu ra máu do ký sinh trùng gây ra. Sử dụng thảo dược này lâu dài còn giúp cho trí não khỏe mạnh, thần kinh sảng khoái, tăng cường trí nhớ, cơ thể sảng khoái, quá trình lão hoá chậm đi.

Một số công dụng khác của long đởm thảo. Thành phần của long đởm thảo có vị đắng tính hàn, trầm giáng.... thuộc nhóm thuốc của kinh túc quyết âm - Can và thiếu dương. Sử dụng long đởm thảo sẽ giúp bài trừ phong thấp ở hạ bộ, trừ thấp nhiệt, trị hàn nhiệt cước khí,... Tuy nhiên, Long đởm thảo rất đắng và hàn nên uống Long đởm thảo quá nhiều có thể làm tổn thương đến vị và làm cho khí thoát. Có thể gây tổn hại đến dạ dày cùng với việc sử dụng Long đởm thảo lúc đói.

Long đởm thảo có thể được sử dụng kết hợp với hoàng bá. Hoàng bá có vị đắng, tính hàn và thường được sử dụng để thanh nhiệt, táo thấp hoặc thân thấp nhiệt ở hạ tiêu... Hoàng bá còn giúp chắc cho chân âm cùng với việc trừ hư nhiệt và sử dụng thường xuyên cho các vấn đề hạ tiêu hoặc bệnh ở thân.

2.2 Tác dụng của Long Đởm

Về được tính, các dược liệu vị đắng, tính hàn đều có thể trừ thấp thanh nhiệt. Long đờm thảo vị đắng, được tính đại hàn, quy về can, đảm, vị kinh. Vì vậy, có thể trừ thấp ở 3 kinh này, khi hỏa trong 3 kinh này đã được trục hết, chứng động kinh do nóng trong cũng tự nhiên biến mất. Ký sinh trùng tồn tại nơi thấp nhiệt trong cơ thể con người, long đờm thảo có thể thanh nhiệt táo thấp, một khi thấp nhiệt được tiêu trừ, ký sinh trùng sẽ không còn chỗ sinh sống. Can chủ về gân cốt, long đờm thảo giải thấp nhiệt ở can kinh rất tốt, có thể thanh nhiệt dưỡng can, vì thế có hiệu quả tốt đối với trị liệu tổn thương gân cốt. Thấp nhiệt khi đã được giải, ngũ tạng điều hòa, tự nhiên thần kinh con người trở nên sảng khoái, trí lực được cải thiện đáng kể. Trong Y học lâm sàng, long đờm thảo dùng để hạ nhiệt gan, mật; trừ thấp nhiệt phần bụng dưới. Nếu thấp nhiệt tích tụ ở gan, mật, sẽ xuất hiện bệnh hoàng đản; nếu thấp nhiệt đổ dồn vào bảng quang, sẽ tạo nên chứng đi tiểu nhiều lần, đau tinh hoàn, khí hư tăng nhiều, bộ phận sinh dục ẩm ướt, ngứa ngáy. Nếu tâm trạng con người phiền muộn, không thoải mái, sẽ dẫn đến hiện tượng khí gan tích tụ mà sinh ra nóng này. Khi gan nóng sẽ bị viêm, gây ra chứng sưng mắt, đau đầu, miệng khô đắng, mọc mụn trong tai,

Trước khi ăn cơm dùng một lượng nhỏ long đờm thảo giúp bài tiết dịch vị, kích thích ăn ngon miệng, có hiệu quả trong việc tăng cường chức năng tiêu hóa. Nhưng liều lượng dùng nhất định phải nghiêm ngặt, hạn chế, tuyệt đối không được dùng quá lượng quy định, nếu không sẽ dẫn đến nôn mửa, chán ăn. Cũng như trong Bản thảo cương mục có viết: Thuốc vị cực đắng, tính cực hàn dùng quá liều sẽ dẫn đến tổn thương khí huyết trong dạ dày, hơn nữa giúp tà khí của hỏa trở nên nguy hiểm hơn. Vì thế, người bị khí tỳ vị hư nhược không được uống loại thuốc này. Đặc biệt lúc đói cũng không nên uống thuốc, nếu uống sẽ đi tiểu liên tục không dứt do phải bài tiết nhiều. Y học hiện đại đã nghiên cứu và chứng minh, thành phần hữu hiệu có trong long đờm thảo có tác dụng diệt khuẩn, trị liệu bệnh hoàng đản, viêm gan cấp tính, viêm bàng quang, tuyến tuỵ. Ngoài ra, long đởm thảo còn được chứng minh là có thể chống u bướu.

Long Đởm Thảo khô

Những bài thuốc từ Long Đởm Thảo

1. Chữa ăn không tiêu, đầy bụng

- Chuẩn bị: Sử dụng 0.5 gam Long đởm thảo, 0.5 gam Hoàn bá, 0.5 gam Kim nội, 0.3 gam sinh khương, 0.3 gam Hồi hương, 0.3 gam quế chi và 1 gam sơn tra.

- Thực hiện: Sau đó đem tất cả các vị thuốc này đi tán thành bột mịn và chia thành 3 phần nhỏ. Mỗi phần sử dụng với nước để điều trị các vấn đề liên quan đến tiêu hoá.

2. Bài thuốc Long Đởm Tả Can Thang – Tả can đởm thực hỏa, thanh hạ tiêu thấp nhiệt

Chủ trị can đảm thực hỏa đi lên gây nhiễu loạn, đau đầu mắt đỏ, sườn đau, miệng dẳng, tai điếc tai sưng, hoặc thấp nhiệt rót xuống, âm hộ sưng đau, ngứa, vùng âm hộ nhiều mồ hôi, tiểu tiện đục ri, phụ nữ thấp nhiệt đới hạ, thấp nhiệt hoàng đản.

- Thành phần: Gồm có 10 vị: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc thông. Xa tiền tử, Đương quy, Sinh địa hoàng, Sài hồ, Sinh cam thảo.

- Cách dùng: Sắc nước uống cũng có thể chế thành thuốc hoàn. Mỗi lần uống 6 – 9g, mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.

Bài thuốc Long Đởm Tả Can Thang

3. Chữa đau dạ dày

- Chuẩn bị: Long đởm thảo 0,5g; Hoàng bá 0,5g, Can khương 0,3g, Quế chi 0,3g, Hồi hương 0,3g, Kê nội kim 0,5g, Sơn tra 1g (sao cháy).

- Thực hiện: Tất cả trộn đều tán bột, chia làm 3 lần uống trong ngày.

4. Chữa sốt cao có co giật

- Chuẩn bị: Long đởm thảo, Thanh đại, Phòng phong mỗi vị 12g; Băng phiến, Xạ hương, Ngưu bàng tử mỗi vị 4g, 8 g Câu đằng cùng với 20g Hoàng liên.

- Thực hiện: Đem tất cả các vị thuốc trên sắc nhỏ rồi tán thành bột mịn, cho một ít mật rồi hoàn thành viên có kích bằng bằng hạt thóc. Liều dùng 5-10 viên/lần, có thể sắc thêm nước Kim ngân hoa để uống kèm.

5. Trị đau mắt đỏ, ù tai, đắng miệng, yếu gân cốt, sốt cao co giật, viêm thận cấp

- Chuẩn bị: Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc hương, Xa tiền tử, Trạch tả và Đường quy mỗi vị 12 g, 16 g sinh địa, 8 g Sài hồ cùng với 4g Cam thảo.

- Thực hiện: Đem các vị thuốc trên làm thành một thang để sắc lấy nước uống.

6. Trị chứng cốc dân (do ăn nhiều), lao đản (do lao động vất vả)

- Chuẩn bị: Long đởm thảo 31g, sâm đắng 93g.

- Thực hiện: Các vị thuốc trên tấn nhỏ, trộn cùng với mặt bỏ nặn thành viên bằng hạt 1 ngô. Mỗi lần uống 5 viên, ngày uống lần. Nếu bệnh không khỏi, có thể tăng dần liều lượng thuốc.

Nếu trị lao đản có thể tăng 31g long đờm thảo, 3-7 hạt chỉ tử, dùng mật lợn thay cho mặt bò nặn thành viên.

7. Bài thuốc chữa viêm gan

- Chuẩn bị: Sử dụng 12 gam long đởm thảo, 12 gam hoàng cầm, 12 gam chi tử, 12 gam trạch tả, 12 gam mộc thông, 12 gam xa tiền tử, 12 gam đương quy, 8 gam sài hồ, 4 gam cam thảo, 16 gam sinh địa.

- Thực hiện: Đem tất cả các vị thuốc này đi sắc để lấy nước uống. Nước sắc có tác dụng trong trị các chứng thực hoả ở gan mật, mắt đỏ sung, hoặc miệng đắng, hoặc ù tai, viêm vùng hố chậu hoặc viêm túi mật cấp và các chứng bệnh có thấp nhiệt liên quan đến gan mật.

8. Bài thuốc điều trị chứng ho kèm sốt cao co quắp.

- Chuẩn bị: Sử dụng 12 gam long đởm thảo, 12 gam phòng phong, 12 gam thanh đại, 8 gam câu đằng, 16 gam hoàng liên, 4 gam ngưu hoàng, 4 gam băng phiến, 4 gam xạ hương.

- Thực hiện: Đem tất cả các vị thuốc này nghiền thành bột mịn và có thể hoàn thành hạt gạo. Sử dụng từ 5 đến 10 viên hoàn cùng với nước sắc kim ngân hoa có thể điều trị sốt cao.

Lưu ý khi sử dụng Long đởm thảo

Liều sử dụng thông thường của long đởm thảo có thể thực hiện theo cách: sử dụng 4 đến 12 gam long đởm thảo mỗi ngày để có tác dụng điều trị bệnh. Có thể sử dụng Long đởm thảo ở dạng bột hoặc dạng sắc nước uống. Đối với dạng Long đởm thảo khi sắc nước thì sẽ lấy 5 phần nước để sắc đến khi còn 2 phần nước để sử dụng. Nên dùng nước sắc khi còn nóng hoặc có thể hâm nóng nước sắc nếu bị nguội trước khi sử dụng. Còn với dạng long đởm thảo được tán thành bột có thì cần phải sơ chế sao cho bột mịn và có thể hoàn viên bằng hạt đỗ để sử dụng thuận tiện.

  • Không nên sử dụng long đởm thảo cho những đối tượng bị dị ứng hoặc có nguy cơ bị dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần của long đởm thảo. Hoặc những người bệnh có tỳ hư, hoặc dạ dày yếu hoặc bị tiêu chảy hoặc âm hư gây nên tình trạng sốt...
  • Vị thuốc long đởm thảo thường có vị rất đắng, vì thế không nên sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể gây các tác dụng phụ liên quan đến ăn uống của người bệnh.
  • Liều sử dụng hợp lý long đởm thảo giúp kích thích tiêu hoá nhưng không nên sử dụng quá liều để có thể có tác dụng thuốc nhanh hơn. Thêm vào đó, sử dụng long đờm thảo nên thực hiện trước bữa ăn sẽ giúp kích thích tiết dịch tốt hơn. Nếu uống quá liều và sử dụng long đởm thao sao ăn có thể gây ra tác dụng ngược lại của long đởm thảo như tiêu hoá kém hơn, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt...
  • Long đởm thảo không nên sử dụng cho tất cả mọi người. Những người bị tả do tỳ vị hư nhược hoặc sốt do âm hư thì không nên sử dụng long đởm thảo. Hoặc những người không bị thấp nhiệt và không bị thực hoả cũng không nên sử dụng long đởm thảo.

Tài liệu tham khảo

1. Sách Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam - Tác giả Đỗ Tất Lợi. Long Đởm Thảo, trang 375-377.

2. Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Long Đởm Thảo, trang 78-80.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger