Xoa bóp bấm huyệt điều trị chứng ngoại tháp (Chấn thiên)
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020
Hệ thống ngoại tháp là một tập hợp nhóm tế bào thần kinh nhân xám tại vị trí đáy não, hệ thống ngoại pháp cùng với tiểu não tác động đến các tế bào não vùng vận động với mục đích chi phối các hoạt động. Tổn thương hệ ngoại pháp có thể dẫn đến các rối loạn vận động ở ngoại biên.
ĐẠI CƯƠNG
Theo y học hiện đại hội chứng ngoại tháp do các nguyên nhân gây tổn thương nhân xám dưới vỏ (xơ vữa mạch, viêm não, chấn thương sọ não, ngộ độc, u não, ...) có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp người trên 50 tuổi. Có 4 dạng rối loạn vận động chính do hội chứng ngoại tháp là: hội chứng Parkinson, hội chứng ngồi không yên, rối loạn trương lực cơ, chứng múa giật.
Theo y học cổ truyền hội chứng ngoại tháp thuộc phạm vi chứng Chấn chiên, nguyên nhân do Can huyết hư, Thận âm suy yếu, Can phong nội động.
CHỈ ĐỊNH
Hội chứng ngoại tháp không có chỉ định ngoại khoa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.
- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.
* Thận trọng:
- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.
- Phụ nữ có thai, đa kinh.
- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.
- Người bệnh loãng xương nặng, người có nguy cơ gẫy xương.
- Sau ăn quá no hoặc quá đói.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
- Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ xoa bóp bấm huyệt do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị:
- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật, giường điều trị hoặc giường xoa bóp bấm huyệt đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.
- Gối, khăn phủ, ga trải giường, găng tay, ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.
- Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.
- Bột talc hoặc gel hoặc kem hoặc dầu xoa bóp, ...
- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
Thầy thuốc, người bệnh:
- Thầy thuốc:
+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí xoa bóp bấm huyệt cho người bệnh.
+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.
+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.
- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thủ thuật:
- Xoa, xát, miết, bóp, lăn các vùng đầu, mặt, cổ, tay, lưng, chân.
- Day, bấm các huyệt sau:
+ Bách hội (GV20); Đại chùy (GV14); Khúc trì (LI11); Thái dương (Ex-HN5); Dương lăng tuyền (GB34); Ngoại quan (TE5); Phong trì (GB20); Thái xung (LR3); Hợp cốc (LI4); Thận du (BL23); Huyết hải (SP10); Thái khê (KI3); Tam âm giao (SP6); Quan nguyên (CV4); Túc tam lý (ST36); Khí hải (CV6).
- Tùy tình trạng bệnh lý, thể trạng của người bệnh; thầy thuốc có thể gia, giảm các huyệt phù hợp. Có thể kết hợp nhiều kỹ thuật của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Liệu trình điều trị:
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần, 1 đến 2 lần/ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.
- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Toàn trạng, các triệu chứng kèm theo nếu có.
Xử trí tai biến:
+ Choáng:
- Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.
- Xử trí:
+ Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng choáng và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, ... nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.
+ Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).
+ Đau:
- Triệu chứng: Người bệnh đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Xử trí:
+ Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động lên vùng điều trị; có thể dừng thủ thuật nếu người bệnh quá nhạy cảm với các tác động trên cơ thể.
+ Cho người bệnh nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm
chuyên ngành châm cứu.
4. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
5. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.