Xoa bóp bấm huyệt điều trị Mất ngủ (Thất miên)
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020
Xoa bóp bấm huyệt chữa mất ngủ là phương pháp hữu hiệu giúp họ dễ đi vào giấc ngủ và có được giấc ngủ chất lượng hơn. Khác với sử dụng thuốc, bấm huyệt 100% lành tính, không có tác dụng phụ và rất hiệu quả, không kém bất kỳ phương pháp nào khác nếu bạn kiên trì thực hiện thường xuyên.
ĐẠI CƯƠNG
Theo y học hiện đại mất ngủ là một trạng thái không thỏa mãn về thời lượng và hoặc chất lượng của giấc ngủ tồn tại trong một thời gian dài, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của con người.
Mất ngủ là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra.
Theo y học cổ truyền mất ngủ thuộc chứng thất miên, bất mị, ... Triệu chứng thường gặp là người bệnh khó vào giấc ngủ, dễ tỉnh giấc, sau khi tỉnh không ngủ lại được hoặc ngủ không sâu giấc; trường hợp nặng có thể cả đêm không ngủ được. Nguyên nhân do rối loạn tình chí, do tinh huyết suy giảm, do suy giảm chức năng các tạng tâm, can, tỳ, thận, ... gây nhiễu loạn thần minh.
CHỈ ĐỊNH
- Mất ngủ không thực tổn.
- Mất ngủ triệu chứng thuộc các bệnh không có chống chỉ định xoa bóp bấm huyệt.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.
- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.
* Thận trọng:
- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.
- Phụ nữ có thai, đa kinh.
- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.
- Người bệnh loãng xương nặng, người có nguy cơ gẫy xương.
- Sau ăn quá no hoặc quá đói.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
- Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ xoa bóp bấm huyệt do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị:
- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật, giường điều trị hoặc giường xoa bóp bấm huyệt đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.
- Gối, khăn phủ, ga trải giường, găng tay, ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.
- Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.
- Bột talc hoặc gel hoặc kem hoặc dầu xoa bóp, ...
- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
Thầy thuốc, người bệnh:
- Thầy thuốc:
+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí xoa bóp bấm huyệt cho người bệnh.
+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.
+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.
- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thủ thuật: Xoa, xát, miết, véo, phân, hợp vùng đầu, mặt, cổ.
- Day, bấm các huyệt sau:
+ Bách hội (GV20); Phong trì (GB20); Ấn đường (Ex-HN3); Nội quan (PC6); Thái dương (Ex-HN5); Tam âm giao (SP6); Tỳ du (BL20); Túc tam lý (ST36); Vị du (BL21); Xích trạch (LU5); Thái bạch (SP3); Công tôn (SP4).
- Do Tâm huyết hư: chọn thêm các huyệt sau
+ Nội quan (PC6); Tâm du (BL15); Cách du (BL17); Huyết hải (SP10); Thái xung (LR3); Trung đô (LR6).
- Do Tâm dương vượng, chọn thêm các huyệt sau:
+ Thần môn (HT7); Hợp cốc (LI4); Giải khê (ST41); Nội quan (PC6).
- Do Tâm - Tỳ khuy tổn: chọn thêm các huyệt sau
+ Tam âm giao (SP6); Thái bạch (SP3); Nội quan (PC6;) Tâm du (BL15); Cách du (BL17); Túc tam lý (ST36).
- Do Tâm - Thận bất giao: chọn thêm các huyệt sau
+ Nội quan (PC6); Chiếu hải (KI6); Túc tam lý (ST36); Khí hải (CV6); Thận du (BL23); Tam âm giao (SP6).
- Do Can huyết hư: chọn thêm các huyệt sau
+ Can du (BL18); Cách du (BL17); Tam âm giao (SP6); Huyết hải (SP10); Thái xung (LR3); Hành gian (LR2).
- Do Thận âm hư - Can, Đởm hoả vượng: chọn thêm các huyệt sau
+ Suất cốc (GB8); Tam âm giao (SP6); Thận du (BL23); Khí hải (CV6).
- Do Vị khí không điều hoà: chọn thêm các huyệt sau
+ Thiên đột (CV22); Nội đình (ST44); Trung quản (CV12); Thiên khu (ST25).
- Tùy tình trạng bệnh lý, thể trạng của người bệnh; thầy thuốc có thể gia, giảm các huyệt phù hợp. Có thể kết hợp nhiều kỹ thuật của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
Liệu trình điều trị:
- Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần, 1 đến 2 lần/ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.
- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Toàn trạng, các triệu chứng kèm theo nếu có.
Xử trí tai biến:
+ Choáng:
- Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.
- Xử trí:
+ Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng choáng và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, ... nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.
+Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).
+ Đau:
- Triệu chứng: Người bệnh đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt.
- Xử trí:
+ Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động lên vùng điều trị; có thể dừng thủ thuật nếu người bệnh quá nhạy cảm với các tác động trên cơ thể.
+ Cho người bệnh nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm
chuyên ngành châm cứu.
4. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
5. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.