Bạch Truật (Atractylodes macrocephala,)

Phân loại khoa học

Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Asterids (nhánh hoa Cúc)

Bộ(ordo)

Asterales (Cúc)

Họ(familia)

Asteraceae (Cúc)

Chi(genus)

Atractylodes (Thương truật)

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Mentha arvensis L.

Theo Đông y, các tác dụng của bạch truật là kiện tỳ, ích khí, trừ thấp, hóa ứ, an thai. Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Bạch truật.

Giới thiệu về cây Bạch truật

Bạch Truật có tên khoa học là Atractylodes macrocephala, thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Theo Dược điển Việt Nam 5, vị thuốc Bạch truật (thân rễ của cây) có tên gọi là Rhizoma Atractylodis macrocephalae.

Hình ảnh cây Bạch truật

1. Đặc điểm thực vật

Cây thảo sống lâu năm, thân cao 40 - 60cm, mọc thẳng đứng, thường phân nhánh từ giữa thân, màu nâu nhạt. Thân hình trụ, phần dưới hóa gỗ. Lá mọc cách hình bầu dục hay hình trứng thuôn, dài 4,5 - 7cm, rộng 1,5 - 2cm, các lá phía dưới có cuống dài, xẻ lông chim thành 3 thùy sâu như những lá chét riêng biệt, thùy giữa to hơn; mỗi bên có 1 - 2 đôi hình trứng ngược, phiến xẻ ở đỉnh lớn hơn các phiến ở bên. Lá gần ngọn (gần cụm hoa) có cuống ngắn, không chia thùy; mép lá có răng cưa, gân nổi rõ ở dưới.

Cụm hoa đầu mọc đơn độc ở đầu cành, ngọn gồm nhiều hoa hình ống màu tím, trên cuống dài 2 - 6cm. Tổng bao hình chuông rộng, đường kính 3 - 4cm, gồm 9 - 10 hàng lá bắc. Tràng hoa hình ống, màu tím hồng, đầu loe ra và xẻ sâu thành 5 thuỳ hình dải. Quả bế hình cầu, bầu dục hơi dẹt hoặc chuỳ dài 7,5mm, vỏ phủ lông dài; mào lông dạng lông chim dài 15mm, màu trắng đục, gốc dỉnh hợp thành vòng.

Thân rễ to có hình dạng thay đổi, hình chùy có nhiều mấu phình ra, phía trên thót nhỏ lại hoặc từng khúc mập, nạc, dài 5 - 10 cm, đường kính 2 - 5 cm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. 

2. Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Thân rễ

Thu hoạch cây đã trồng 2 - 3 năm, vào tháng 6 - 7 (ở đồng bằng) và tháng 12 (ở miền núi) khi lá ở gốc đã khô vàng, đào lấy thân rễ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất, sấy Lưu Huỳnh 12 giờ, rồi phơi khô.

Mô tả dược liệu: Củ cứng chắc, mặt ngoài màu nâu, nâu nhạt hoặc xám, có nhiều mấu, có vân hình hoa cúc, có nhiều nếp nhăn dọc, ruột trắng ngà, có mùi thơm nhẹ là loại tốt. Chất cứng khó bẻ gãy, mặt cắt không phẳng, có màu vàng đến nâu nhạt, rải rác có khoang chứa tinh dầu màu nâu vàng, mùi đặc trưng. Khi dùng, dấp nước vào khăn ủ rễ cho mềm rồi thái miếng. 

Bào chế: Loại bỏ tạp chất trên Bạch truật, đem rửa sạch rồi ủ cho mềm, thái thành từng lát dày, phơi hay sấy khô.

  • Thổ Bạch truật: Đem Bạch truật phiến, dùng đất lòng bếp sao cho đến khi mặt ngoài có màu đất thì rây bỏ đất, 20kg bột mịn phục long can sẽ dùng được cho 100kg Bạch truật phiến.
  • Bạch truật sao: Lấy cám mật chích theo tỷ lệ 100 kg Bạch truật cần 40 kg cám mật chích, cho cám mật chính vào nồi nóng đến khi khói bốc lên cho Bạch truật phiến vào sao đến khi có màu vàng sém và có mùi thơm cháy, lấy ra rây bỏ cám mật chích. Hoặc có thể sao Bạch truật với cám gạo giống cách làm trên.

 Bộ phận dùng:

- Dùng thân rễ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, ruột màu trắng ngà, củ rắn chắc có nhiều dầu là tốt.

3. Đặc điểm phân bố

Bạch truật là loại thảo dược có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở An Huy, Dư Huyện, Triết Giang, Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang Tây, Tứ Xuyên và Phúc Kiến. Hiện nay, thảo dược này đã được di thực vào nước ta nhưng số lượng chưa nhiều.

Cây ưa ẩm và ưa khí hậu mát lạnh ở vùng núi cao như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Lâm Đồng. Cây còn được trồng ở các nơi khác như đồng bằng và trung du Bắc bộ (Hà Nội, Hưng Yên) bằng cách nhân giống bằng hạt, hạt giống được lấy từ các cây trồng từ 2 năm tuổi, ở vùng núi cao là tốt nhất. Đến mùa đông, toàn bộ phần trên mặt đất bị tàn lụi, phần củ dưới mặt đất có thể sống qua mùa đông.

Hình ảnh cây Bạch truật

Thành phần hóa học

+ Củ chứa 1,4% tinh dầu. Thành phần của tinh dầu gồm: atractylol, atractylenolid I, II và III, endesmol và Vitamin A. Sesquiterpenoid (atractylenolid I-VII), triterpenoid (taraxeryl acetat, lupeol), polyacetylen, coumarin, phenylpropanoid, Flavonoid, polysaccharid, benzoquinon.

Tác dụng của Sesquiterpenoid

Sesquiterpenes là thành phần chính của terpenoid trong thân rễ Bạch truật, với 23 hoạt chất đã được tìm thấy, được chứng minh là có hoạt tính chống oxy hóa tốt. Hoạt động bảo vệ thần kinh trong các tế bào microglia BV-2 do LPS gây ra đã được thực hiện, và các hợp chất 4 và 6 cho thấy sự ức chế NO đáng kể với các giá trị IC 50 lần lượt là 15,8 và 17,8 μΜ. Nghiên cứu cơ chế cho thấy 4 phát huy tác dụng bảo vệ thông qua việc ức chế sản xuất interleukin-6 (IL-6). Những phát hiện cho thấy tiềm năng của A. macrocephala được phát triển thành thực phẩm chức năng và thuốc bảo vệ thần kinh mới.

Tác dụng của Tinh dầu

Tinh dầu trong bạch truật thể hiện hoạt tính chống ung thư hiệu quả trong các tế bào HepG2, MCG803 và HCT-116 và hoạt tính chống viêm bằng cách ức chế quá trình sản xuất oxit nitric (NO) do lipopolysacarit (LPS) tạo ra trong các tế bào ANA-1.

Tác dụng - Công dụng của cây Bạch truật

  • Theo Y học cổ truyền:

- Bổ khí, kiện Tỳ, táo thấp, lợi thủy, cầm mồ hôi và an thai. Chủ trị các chứng Tỳ Vị khí hư, chứng thủy thũng, chứng đàm ẩm, chứng khí hư tự hãn và thai động.

- Tính vị, tác dụng: Củ Bạch truật có vị ngọt, đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, quy kinh tỳ, vị, có tác dụng bổ tỳ ích khí, táo thấp lợi thuỷ, cố biểu chỉ hãn, an thai. 

- Chủ trị: Tiêu hóa kém, phù thũng, động thai, tự hãn, bụng trướng, tiêu chảy.

- Công dụng: Dược liệu (cao khô, bột) Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng chữa viêm loét dạ dày, đau dạ dày, tiêu hóa kém, suy giảm chức năng gan, nôn mửa, bụng trướng, tiêu chảy, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, động thai, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường. Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc, bột hoặc cao. 

- Bạch truật sao cám, tẩm Mật Ong tác dụng kiện tỳ còn sao cháy thì cho tác dụng chỉ huyết.

Thuốc sắc Bạch truật

  • Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

- Tác dụng bổ ích cường tráng: Trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng làm tăng trọng chuột, tăng sức bơi lội, tăng khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới, tăng cường chức năng miễn dịch tế bào, làm tăng cao IgG trong huyết thanh, có tác dụng tăng bạch cầu và bảo vệ gan. Bạch truật có tác dụng tăng sự tổng hợp protein của ruột non.

- Nước sắc Bạch truật có ảnh hưởng đến ruột cô lập của thỏ như sau. Lúc ruột ở trạng thái hưng phấn thì thuốc có tác dụng ức chế, ngược lại lúc ruột đang ở trạng thái ức chế thì thuốc có tác dụng hưng phấn. Tác dụng điều tiết hai chiều đó của thuốc có liên quan đến hệ thống thần kinh thực vật. Do đó, Bạch truật có thể chữa được táo bón và tiêu chảy.

- Bạch truật có tác dụng chống loét. Nước sắc Bạch truật trên thực nghiệm chứng minh có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa được sự giảm sút glycogen ở gan.

- Thực nghiệm chứng minh nước sắc và cồn Bạch truật đều có tác dụng chống đông máu, dãn mạch.

- Tác dụng lợi niệu của Bạch truật rõ và kéo dài có thể do thuốc có tác dụng ức chế tiểu quản thận tái hấp thu nước, tăng bài tiết Natri (Học báo sinh lý), nhưng các báo cáo kết quả chưa thống nhất.

- Tinh dầu Bạch truật có tác dụng chống ung thư súc vật phát triển (Học báo Dược học).

- Bạch truật có tác dụng hạ đường huyết.

- Trên súc vật thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng an thần với liều lượng nhỏ chất tinh dầu.

  • Tác dụng của Bạch truật trong làm đẹp

Atractylodes macrocephala đã được sử dụng theo truyền thống cho nhiều mục đích y học, các đặc tính chống viêm và chống oxy hóa được báo cáo của nó có thể có một số lợi ích tiềm năng cho sức khỏe của da. 

Tác dụng phụ của Bạch truật? Người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng. 

Bài thuốc từ Bạch truật

1. Chữa đái tháo đường

- Thành phần: 12,5g Bạch truật, 65g Hoàng Kỳ, 15,5g Sơn dược, 12,5g Phục linh, 25g Đảng Sâm, 500ml nước.

- Sắc đến khi còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi đợt điều trị thường kéo dài ít nhất là 2 tháng.

2. Chữa viêm dây thần kinh ở thắt lưng, chữa chứng đái dầm ở người lớn tuổi

- Thành phần: 4g Bạch truật, 8g Phục linh, 8g Gừng, 4g Cam thảo, 600ml nước.

- Sắc trong 1 giờ, lọc, hâm nóng và chia làm 3 lần uống trong ngày.

3. Chữa sỏi mật, sa dạ dày, khó tiêu

- Thành phần: 6g Bạch truật, 6g Phục linh, 5g Trần bì, 6g Nhân Sâm, 8g Gừng, 600ml nước.

- Sắc đến khi còn 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

4. Thuốc bổ và chữa dị ứng

- Thành phần: Bạch truật 6kg cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ Sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước, thêm nước mới, làm như vậy 3 lần.

- Trộn 3 nước lại cô đặc thành cao.

- Ngày uống 2-3 thìa cao này. 

5. Viêm gan nhiễm trùng

- Thành phần: Bạch truật 9g. Nhân Trần 30g. Trạch Tả 9g. Dành dành 9g. Phục Linh 12g, nước 450ml.

- Sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. 

6. Viêm dạ dày cấp và mạn tính, bệnh về máu

- Thành phần: Bạch truật 6g. Trần Bì 4,5g. Toan táo nhân 3g. Hậu phác 4,5g. Gừng 3g. Cam Thảo 1,5g, nước 600ml.

- Sắc, sau đó lọc, chia làm 3 lần uống trong ngày. 

7. Trị nhức mỏi cơ hoành, khoang ngực

Bạch truật tán nhỏ, mỗi lần uống 4ml với nước sôi.

8. Trị tứ chi sưng tấy

Dùng 93g bạch truật, mỗi lần uống 15,6g, dùng miệng cắn nát, thêm 3 lát táo, sao lên uống, mỗi ngày 3 - 4 lần.

9. Trị trúng phong méo mồm, bất tỉnh nhân sự

Lấy 125g bạch truật, thêm 31 rượu, hẩm còn 11, uống hết trong 1 lần.

10. Trị phong thấp, đau nhức xương khớp

Lấy 31g bạch truật, thêm 360ml rượu, sắc còn 120ml, uống hết trong 1 lần. Người không uống rượu có thể dùng nước để sắc.

11. Trị tỳ hư, gầy ốm, chứng chán ăn ở trẻ nhỏ

Bạch truật, Bạch Phục Linh, Bạch Thược dược, mỗi loại 31g, cam thảo 15,6g thêm gừng, táo, sao lên dùng.

12. Trị chứng nôn mửa sau sinh

Bạch truật 37g, gừng tươi 46g, thêm nước và rượu, mỗi loại 21, sắc còn 11 nước thuốc, chia 3 lần uống.

13. Trị tỳ hư, sưng phù

Bạch truật 62g, vỏ quýt 125g. 2 vị thuốc trên tán nhỏ, dùng rượu nặn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên trước khi ăn, uống với canh Mộc Hương.

14. Trị tỳ hư, tiêu chảy

Bạch truật 15g, bạch thược dược 31g. 2 vị thuốc trên tán nhỏ trộn với cơm nặn thành viên bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 50 viên, uống với cháo loãng. Ngày 2 lần, mùa đông thêm nhục đậu khấu ninh nhừ.

Dược liệu Bạch truật

Khi sử dụng bạch truật cần chú ý điều gì?

Trước khi sử dụng bạch truật, nên hỏi ý kiến bác sĩ trong những trường hợp dưới đây:

- Phụ nữ đang mang thai và cho con bú.

- Đang trong thời gian điều trị bệnh bằng cách sử dụng loại thuốc khác cũng như các sản phẩm chức năng.

- Tiền sử bản thân có dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào hoặc thức ăn.

- Người mắc bệnh hen, thể trạng kém phát triển, có mụn mủ.

- Không sử dụng vị thuốc bạch truật cùng với phòng phong, địa du do chúng có khả năng tương tác với nhau nên sẽ gây ra những phản ứng bất lợi cho cơ thể.

- Khi dùng bạch truật để điều trị nếu có bất kỳ phản ứng nào hoặc tình trạng bệnh không cải thiện thì nên dừng lại và báo cho bác sĩ.

Tài liệu tham khảo

  1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Bạch truật trang 82 - 83, Nhận thức cây thuốc và dược liệu.
  2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Bạch truật trang 110 - 111, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1.
  3. Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Bạch truật (thân rễ) trang 1077 - 1078, Dược điển Việt Nam 5 tập 2.
  4. Tác giả Jin-Guang Si và cộng sự (Đăng tháng 08 năm 2021). Sesquiterpenoids from the rhizomes of Atractylodes macrocephala and their protection against lipopolysaccharide-induced neuroinflammation in microglia BV-2 cells, ScienceDirect.
  5. Tác giả Sihao Gu và cộng sự (Đăng tháng 08 năm 2019). Antitumor, Antiviral, and Anti-Inflammatory Efficacy of Essential Oils from Atractylodes macrocephala Koidz. Produced with Different Processing Methods, PubMed.
  6. Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Truật, trang 51-53.
  7. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam (xuất bản năm 2006). Bạch truật, trang 161-165.

 

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger