Bệnh gout là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân và các biến chứng nguy bệnh gout

Bệnh gout là một trong các bệnh đặc trưng của xương khớp có liên quan đến quá trình chuyển hóa axit uric trong cơ thể. Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh đang dần gia tăng và có xu hướng dần trẻ hóa. Vậy có những dấu hiệu bệnh gout nào giúp phát hiện kịp thời để điều trị hiệu quả?

Bệnh Gút là gì?

Gút là một dạng viêm khớp gây đau khớp và sưng khớp, những vết sưng thường kéo dài trong một hoặc hai tuần, sau đó biến mất. Vết sưng do bệnh gút thường bắt đầu ở ngón chân cái hoặc chi dưới.

Bệnh gút xuất hiện khi nồng độ muối urat trong huyết thanh tích tụ trong cơ thể tăng cao sau một thời gian dài. Khi điều này xảy ra, các tinh thể hình kim hình thành trong khớp và xung quanh khớp. Tình trạng này dẫn đến viêm và viêm khớp. Tuy nhiên, nhiều người có nồng độ muối urat trong huyết thanh cao lại không bị bệnh gút.

Khi được chẩn đoán sớm, điều trị cũng như thay đổi lối sống, bệnh gút là một trong những dạng viêm khớp dễ kiểm soát nhất.

Bệnh gút gây nhiều đau đớn, cản trở sinh hoạt của người bệnh

Triệu chứng bệnh Gout (gút)

Triệu chứng bệnh gout thường xảy ra đột ngột và vào ban đêm. Trong một số trường hợp, bệnh gout không có dấu hiệu ban đầu. Các biểu hiện của bệnh gút thường xuất hiện khi người bệnh đã từng mắc gout cấp tính hoặc mãn tính.

Các triệu chứng chính của bệnh bao gồm:

  • Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy.
  • Khớp đau nhiều hơn khi đụng vào.
  • Khớp sưng đỏ.
  • Vùng xung quanh khớp ấm lên.

Hầu hết các biểu hiện của bệnh gout thường kéo dài vài giờ trong 1–2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần.

Nếu người bị bệnh gout không dùng thuốc trị gout thường xuyên, các triệu chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn.

  • U cục tophi: bệnh này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể dưới da. Thông thường, các khối này sẽ xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách thì u tophi sẽ ngày càng lớn hơn.
  • Tổn thương khớp: nếu người bệnh không dùng thuốc trị gout, khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương xương và các khớp khác.
  • Sỏi thận: nếu không điều trị gout đúng cách, các tinh thể acid uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn tích tụ trong thận gây ra sỏi thận.

Nguyên nhân gây bệnh gút?

Bệnh gút xuất hiện khi muối urat, một chất trong cơ thể, tích tụ và hình thành các tinh thể hình kim trong khớp. Điều này dẫn đến:

  • Đau.
  • Sưng.
  • Đỏ.
  • Thay đổi trong cách quý vị cử động và sử dụng khớp bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân bệnh gout gồm hai nguyên nhân chính: nguyên phát (đa số các trường hợp) và thứ phát

Nguyên phát:

95% các trường hợp xảy ra ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.

Chưa rõ nguyên nhân.

Chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh.

Thứ phát

Do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền): hiếm gặp.

Do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai:

  • Suy thận và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận.
  • Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.
  • Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamid, …
  • Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính.
  • Dùng thuốc kháng lao như ethambutol, pyrazinamid, …

Dấu hiệu nhận biết bệnh gút ở tay và chân

Đối tượng nguy cơ bệnh Gout (gút)

Tỷ lệ mắc bệnh gout là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30–50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em.

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:

  • Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản.
  • Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi.
  • Uống nhiều bia trong thời gian dài.
  • Béo phì.
  • Gia đình có người từng bị gout.
  • Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật.
  • Tăng cân quá mức.
  • Tăng huyết áp.
  • Chức năng thận bất thường.
  • Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine.
  • Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp.
  • Mất nước.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Gout (gút)

Bệnh gout thường rất khó để chẩn đoán chính xác vì các triệu chứng gần giống với các bệnh khác.

Các biện pháp chẩn đoán được áp dụng bao gồm:

  • Hỏi bệnh sử.
  • Khám lâm sàng.
  • Xét nghiệm cận lâm sàng.
  • Xét nghiệm máu để đo nồng độ acid uric trong máu.
  • Chọc hút dịch khớp tìm tinh thể acid uric.
  • Chụp X-quang khớp.
  • Siêu âm khớp.
  • Chụp CT scanner khớp.
  • Chẩn đoán xác định.

Khám và làm Xét nghiệm gout để có kết quả chính xác về tình trạng bệnh

Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác, để chắc chắn bạn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gout cần thiết để chẩn đoán bệnh.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng của bạn. Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.

Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm và chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời gian dài.

Kiểm tra dịch khớp

Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.

Hãy đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn nếu bạn đang có các triệu chứng của bệnh nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh để bệnh tăng nặng kèm theo nhiều biến chứng nguy hiểm.

Các biện pháp điều trị bệnh Gout (gút)

Nguyên tắc điều trị gout

  • Điều trị viêm khớp trong cơn gout cấp.
  • Dự phòng tái phát cơn gout, dự phòng lắng đọng urat trong các mô và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 mmol/l (60 mg/l) với gout chưa có nốt tophi và dưới 320 mmol/l (50 mg/l) với gout có nốt tophi.

Điều trị cụ thể

Chế độ ăn uống - sinh hoạt cho người bị gout

  • Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua, … Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150 gram mỗi ngày.
  • Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên.
  • Uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít nước mỗi ngày.
  • Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gout cấp như căng thẳng, chấn thương, …

Điều trị nội khoa

  • Thuốc kháng viêm: dùng trong giai đoạn cơn gout cấp để giảm viêm.
  • Thuốc giảm acid uric máu: dùng trong giai đoạn mãn tính để tránh tái phát cơn gout cấp.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ nốt tophi được chỉ định trong trường hợp:

  • Gout kèm biến chứng loét.
  • Bội nhiễm nốt tophi.
  • Nốt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ.
  • Khi phẫu thuật cần dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gout cấp và kết hợp thuốc hạ acid uric máu.

Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh gout có thể dẫn đến nhiều biến chứng

Phòng ngừa bệnh Gout (gút)

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh gout:

  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc được kê toa.
  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe.
  • Điều trị tốt các bệnh lý gây bệnh gout thứ phát như suy thận, các bệnh lý chuyển hóa, ...
  • Tập thể dục hằng ngày.
  • Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Đặc biệt cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý:
  • Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi.
  • Tránh ăn hải sản và thịt đỏ.
  • Ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo.
  • Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như dưa leo, củ sắn, cà chua, …
  • Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc.
  • Uống nhiều nước: uống từ 2,5–3 lít nước mỗi ngày.
  • Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia rượu.
  • Không uống cà phê, trà, nước uống có ga.

Gout mạn tính gây biến chứng thế nào?

Gout mạn tính là một dạng viêm khớp phổ biến gây ra những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp. Bệnh có thể gặp ở bất cứ ai nhưng nhiều hơn cả là nam giới ở tuổi trung niên. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng, cụ thể.

photo-1678614261256

Bệnh gout mạn tính khiến người bệnh đau đớn.

- Tổn thương khớp:

Bệnh gout mạn tính biểu hiện bằng sự xuất hiện của các cục tophi và tình trạng viêm đa khớp . Trong giai đoạn này, các biến chứng nguy hiểm hoàn toàn có thể phát sinh, đôi khi còn đe dọa tính mạng. Tốt nhất nên điều trị theo chỉ dẫn bác sĩ kết hợp với điều chỉnh lối sống lành mạnh.

Bệnh gout mạn tính đặc trưng bởi sự hình thành các cục tophi tại khớp, đây là tập hợp của rất nhiều tinh thể muối urat. Hạt tophi phát triển có thể gây ăn mòn da và làm hỏng mô sụn quanh khớp. Ngoài gây ra các cơn đau mạn tính thì còn khiến khớp bị biến dạng. Nhiều trường hợp khớp còn bị phá hủy hoàn toàn, dẫn tới bại liệt.

- Tổn thương thận:

Sự gia tăng quá cao của nồng độ acid uric dư thừa sẽ khiến cho thận và hệ thống tiết niệu suy giảm chức năng. Các tinh thể muối urat có thể lắng đọng tại thận và đường tiết niệu. Tổn thương thận thường thấy là sỏi thận, tắc ống thận, viêm khe thận… Nếu không sớm can thiệp, người bệnh có thể bị suy thận hay nhiễm độc thận.

- Tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ:

Đây cũng là một biến chứng rất nguy hiểm của bệnh gout mạn tính, xảy ra khi tinh thể muối urat lắng đọng trong lòng mạch máu. Từ đó cản trở quá trình lưu thông máu và gây ra những tổn thương trong hệ mạch, đau tim, viêm màng cơ tim.

Ngoài ra, tinh thể muối urat có có thể tích tụ tại mạch máu não. Điều này làm tăng nguy cơ bị đột quỵ và tai biến ở người bệnh. Nếu không được phát hiện kịp thời, tính mạng người bệnh có thể bị đe dọa.

- Một số biến chứng khác:

Ngoài các biến chứng nguy hiểm nêu trên, bệnh gout mạn tính còn có tiềm ẩn nguy cơ phát sinh hàng loạt vấn đề khác.

  • Khô mắt, tầm nhìn kém, đục thủy tinh thể, rối loạn cảm xúc.
  • Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Việc dùng thuốc điều trị gout mạn tính kéo dài có thể gây viêm loét dạ dày tá tràng và làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Lời khuyên: Kiểm soát cân nặng, Chế độ dinh dưỡng hợp lý hạn chế thực phẩm chứa nhiều purine, uống đủ nước và giàu chất xơ, protein từ đậu, trứng, sữa và hạn chế bia, rượu mạnh, các loại nước có gas. Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe.

Bài viết tham khảo: SKĐS, webmd.com, mayoclinic.org

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger