Cứu điều trị đái dầm

THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

Đái dầm là một triệu chứng bệnh hay gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, khi ngủ bệnh nhi tự tiểu tiện mà không biết. Trong y học cổ truyền chúng ta có phương pháp cứu ngải chữa đái dầm mang lại hiệu quả cao.

ĐẠI CƯƠNG

Theo y học hiện đại đái dầm là việc lặp đi lặp lại sự bài tiết nước tiểu ra quần áo hoặc ra giường nằm bất kể có cố ý hay không cố ý. Các hành vi này phải xảy ra 2 lần 1 tuần trong ít nhất 3 tháng. Người bệnh trên 5 tuổi, các nguyên nhân thường gặp do yếu tố di truyền, căng thẳng tâm lý, rối loạn tâm thần, ...

 Theo y học cổ truyền đái dầm thuộc phạm vi chứng Dạ niệu, Di niệu hay Niệu sàng, thường gặp ở trẻ em nhiều hơn nên có tên gọi Tiểu nhi di niệu. Nguyên nhân gây ra chứng đái dầm do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do cơ chế suy nhược khí của phế, tỳ bị hư hoặc do thói quen xấu của trẻ em.

CHỈ ĐỊNH

Đái dầm dầm thể hàn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Vùng có tổn thương da, vùng có bệnh da liễu, loét ở vùng cần được cứu.

- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.

- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng châm.

- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.

- Các trường hợp bệnh lý có nguyên nhân thực nhiệt.

- Đái dầm do những nguyên nhân thực thể.

* Thận trọng:

- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.

- Phụ nữ có thai, đa kinh.

- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.

- Sau ăn quá no hoặc quá đói.

- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.

- Thận trọng khi cứu ở các vùng có nhiều gân, da sát xương, vùng mặt, vùng có tóc ...vì có thể gây bỏng, đặc biệt là những vùng bị giảm hoặc mất cảm giác.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

- Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

- Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ châm cứu do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Trang thiết bị:

- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật hoặc giường điều trị đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

- Lựa chọn một trong các thiết bị sau: đai ngải, máy cứu ngải, giá cứu, hộp cứu, máy hút khói.

- Diêm, bật lửa, ...

- Mồi ngải, điếu ngải, viên ngải, tinh dầu ngải, cao ngải.

- Gừng, tỏi, muối, ...

- Khay đựng dụng cụ y tế.

- Thuốc chữa bỏng.

Thầy thuốc, người bệnh:

- Thầy thuốc:

+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí điện châm cho người bệnh.

+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.

+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.

- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật, huyệt được cứu hướng lên trên, mặt da nằm ngang để mồi ngải đặt lên da được vững vàng, không bị rơi.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thủ thuật:

+ Phác đồ huyệt:

Nội quan (PC6); Khí hải (CV6); Tam âm giao (SP6); Trung cực (CV3) Thần môn (HT7); Tử cung (CV19); Nhiên cốc (KI2); Quan nguyên (CV4); Lan môn; Thận du (BL23).

+ Kỹ thuật cứu:

- Chọn mồi ngải hoặc điếu ngải hoặc đoạn ngải.

- Cứu:

* Cứu bằng mồi ngải

+ Đặt miếng gừng hoặc tỏi hoặc muối lên vùng huyệt.

+ Đặt mồi ngải lên miếng gừng hoặc tỏi hoặc muối.

+ Đốt mồi ngải.

+ Khi cháy hết mồi ngải gạt tàn vào khay, làm lại mồi ngải trên miếng gừng khác như trên.

* Cứu bằng điếu ngải: Đốt điếu ngải, hơ cách da vùng huyệt khoảng 2cm, khi người bệnh thấy nóng thì chuyển sang cứu huyệt khác.

* Cứu bằng đai hộp ngải, giá cứu ngải, máy cứu ngải:

+ Mở nắp hộp, cài đoạn ngải vào giá đỡ có gắn trong hộp.

+ Đốt đầu tự do còn lại của đoạn ngải, điều chỉnh cửa gió để đoạn ngải cháy từ từ, đạt dần đến độ nóng phù hợp với người bệnh.

+ Đặt thiết bị cứu lên vùng huyệt cần thực hiện thủ thuật cứu. Cứu đến khi người bệnh có cảm giác ấm nóng toàn bộ vùng huyệt được cứu.

Liệu trình điều trị:

- Thời gian cứu: 15 - 20 phút/lần, 1 - 2 lần/ ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

- Liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày. Tùy theo diễn biến của bệnh có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi: Theo dõi tại chỗ và toàn thân.

Xử trí tai biến:

+ Bỏng (thường gây bỏng độ I): Hay gặp ở người bệnh bị giảm hoặc mất cảm giác nông (đau và nóng - lạnh) dễ bị bỏng. Người bệnh thấy nóng rát sau khi cứu, trên mặt da vùng huyệt được cứu xuất hiện phỏng nước.

 - Xử trí: làm dịu vết thương, dùng thuốc mỡ đặc trị bỏng bôi và dán băng tránh nhiễm trùng.

+ Cháy: Người già, trẻ em giẫy giụa, do vô tình, hoặc do vướng vào quần áo, chăn đệm gây cháy.

 - Xử trí: nhanh chóng dập tắt nguồn phát lửa.

 - Đề phòng: Không cứu nhiều huyệt và trên nhiều người bệnh một lúc. Theo dõi sát, không được rời người bệnh khi cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh chữa bênh chuyên ngành châm cứu.

2. Bộ Y tế (2014)Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

3. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

4. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.

 

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger