Cứu điều trị thống kinh (đau kinh nguyên phát)
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020
Y học cổ truyền điều trị thống kinh đem lại nhiều hiệu quả cao trong việc giảm các triệu chứng khó chịu cho người bệnh bằng châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dùng thuốc,… đặc biệt là phương pháp cứu ngải.
ĐẠI CƯƠNG
Theo y học hiện đại thống kinh là đau bụng liên quan đến kỳ kinh. Thống kinh có thể là nguyên phát hoặc do các nguyên nhân thực thể như tử cung đổ sau, chít cổ tử cung, u xơ tử cung, ...
Theo y học cổ truyền sự phát sinh của thống kinh có liên quan mật thiết đến sự biến đổi sinh lý mang tính chất chu kỳ của mạch nhâm, đốc, bào cung. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu của thống kinh là dưới ảnh hưởng của tà khí hoặc tinh huyết của cơ thể vốn suy kém cộng với trước, trong và sau khi hành kinh thì khí huyết của hai mạch xung nhâm biến hóa nhanh dẫn đến khí huyết bào cung vận hành không được thông suốt, bào cung không được nuôi dưỡng đầy đủ gây ra chứng thống kinh “Bất thông tắc thống, bất vinh tắc thông”. Thống kinh thường chia làm các thể như: Thận khí hư tổn, khí huyết hư nhược, khí trệ huyết ứ, hàn ngưng huyết ứ, thấp nhiệt uẩn kết.
CHỈ ĐỊNH
Thống kinh cơ năng thể hàn ngưng huyết ứ, khí trệ huyết ứ, khí huyết hư nhược.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thống kinh nguyên nhân do thực thể thì nên điều trị theo y học hiện đại.
- Người bị thống kinh mắc các bệnh kèm theo có chống chỉ định của cứu.
- Vùng có tóc, có tổn thương da, vùng có bệnh da liễu, loét ở vùng cần được cứu.
- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.
- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng châm.
- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.
- Các trường hợp bệnh lý có nguyên nhân thực nhiệt.
* Thận trọng:
- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.
- Phụ nữ có thai, đa kinh.
- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.
- Sau ăn quá no hoặc quá đói.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.
- Thận trọng khi cứu ở các vùng có nhiều gân, da sát xương, vùng mặt, vùng có tóc ...vì có thể gây bỏng, đặc biệt là những vùng bị giảm hoặc mất cảm giác.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
- Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ châm cứu do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị:
- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật hoặc giường điều trị đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.
- Lựa chọn một trong các thiết bị sau: đai ngải, máy cứu ngải, giá cứu, hộp cứu, máy hút khói.
- Diêm, bật lửa, ...
- Mồi ngải, điếu ngải, viên ngải, tinh dầu ngải, cao ngải.
- Gừng, tỏi, muối, ...
- Khay đựng dụng cụ y tế.
- Thuốc chữa bỏng.
Thầy thuốc, người bệnh:
- Thầy thuốc:
+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí điện châm cho người bệnh.
+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.
+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.
- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật, huyệt được cứu hướng lên trên, mặt da nằm ngang để mồi ngải đặt lên da được vững vàng, không bị rơi.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thủ thuật:
+ Phác đồ huyệt:
- Thể hàn:
Huyết hải (SP10); Quan nguyên (CV4); Thận du (BL23); Tử cung (CV19); Trung cực (CV3); Khí hải (CV6); Tam âm giao (SP6); Tỳ du (BL20); Nội quan (PC6).
- Thể huyết ứ:
Tam âm giao (SP6); Hợp cốc (LI4); Huyết hải (SP10); Thiên khu (ST25); Trung đô (LR6).
- Thể khí trệ:
Khí hải (CV6); Tử cung (CV19); Trung cực (CV3); Thiên khu (ST25); Tam âm giao (SP6).
- Thể khí huyết đều hư:
Tam âm giao (SP6); Quan nguyên (CV4); Huyết hải (SP10); Túc tam lý (ST36).
+ Kỹ thuật cứu:
- Chọn mồi ngải hoặc điếu ngải hoặc đoạn ngải.
- Cứu:
* Cứu bằng mồi ngải
+ Đặt miếng gừng hoặc tỏi hoặc muối lên vùng huyệt.
+ Đặt mồi ngải lên miếng gừng hoặc tỏi hoặc muối.
+ Đốt mồi ngải.
+ Khi cháy hết mồi ngải gạt tàn vào khay, làm lại mồi ngải trên miếng gừng khác như trên.
* Cứu bằng điếu ngải: Đốt điếu ngải, hơ cách da vùng huyệt khoảng 2cm, khi người bệnh thấy nóng thì chuyển sang cứu huyệt khác.
* Cứu bằng đai hộp ngải, giá cứu ngải, máy cứu ngải:
+ Mở nắp hộp, cài đoạn ngải vào giá đỡ có gắn trong hộp.
+ Đốt đầu tự do còn lại của đoạn ngải, điều chỉnh cửa gió để đoạn ngải cháy từ từ, đạt dần đến độ nóng phù hợp với người bệnh.
+ Đặt thiết bị cứu lên vùng huyệt cần thực hiện thủ thuật cứu. Cứu đến khi người bệnh có cảm giác ấm nóng toàn bộ vùng huyệt được cứu.
Liệu trình điều trị:
- Thời gian cứu: 15 - 20 phút/lần, 1 - 2 lần/ ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh. Cứu trước kỳ kinh 3 - 7 ngày.
- Liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, Tùy theo diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi: Theo dõi tại chỗ và toàn thân.
Xử trí tai biến:
+ Bỏng (thường gây bỏng độ I): Hay gặp ở người bệnh bị giảm hoặc mất cảm giác nông (đau và nóng - lạnh) dễ bị bỏng. Người bệnh thấy nóng rát sau khi cứu, trên mặt da vùng huyệt được cứu xuất hiện phỏng nước.
- Xử trí: làm dịu vết thương, dùng thuốc mỡ đặc trị bỏng bôi và dán băng tránh nhiễm trùng.
+ Cháy: Người già, trẻ em giẫy giụa, do vô tình, hoặc do vướng vào quần áo, chăn đệm gây cháy.
- Xử trí: nhanh chóng dập tắt nguồn phát lửa.
- Đề phòng: Không cứu nhiều huyệt và trên nhiều người bệnh một lúc. Theo dõi sát, không được rời người bệnh khi cứu.
CHÚ Ý
Loại trừ nguyên nhân, nên cứu đón kỳ kinh trước một tuần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh chữa bênh chuyên ngành châm cứu.
2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.
3. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.
4. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.