Đan Sâm (Huyết Sâm - Salvia miltiorrhiza Bunge)
Phân loại khoa học |
|
Giới (regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (Nhánh hoa Cúc) |
Bộ (ordo) |
Lamianales (Hoa môi) |
Họ (familia) |
Lamiaceae (Hoa môi) |
Chi (genus) |
Lamianum (Hoa môi) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) |
|
Salvia miltiorrhiza Bunge |
Đan sâm được biết đến khá phổ biến với công dụng giảm đau, bổ huyết và nhuận tràng hiệu quả. Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đan sâm.
Giới thiệu về Đan sâm
Đặc điểm thực vật
Đan sâm hay còn được gọi là Huyết sâm, Xích sâm, tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge, Lamiaceae (họ Hoa môi).
Cây đan sâm
Cây thảo lâu năm có chiều cao khoảng từ 40 đến 80 cm. Rễ nhỏ dài hình trụ có đường kính khoảng từ 0,5 đến 1,5 cm và có màu đỏ nâu. Lá kép mọc đối với thường gồm từ 3 đến 7 lá chét, trong đó lá chét giữa thường lớn hơn và mép lá chét có răng cưa tù. Mặt trên của lá chét có lông và màu xanh tro. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành dài khoảng 10 đến 15 cm với 6 vòng hoa, mỗi vòng thường gồm từ 3 đến 10 hoa, nhưng thông thường có 5 hoa, màu đỏ tím nhạt. Tràng hoa có 2 môi, môi trên cong hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ ba thùy, và có 2 nhị ở môi dưới. Quả của loài cây này có kích thước nhỏ, dài 3mm và rộng 1,5mm.
2. Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ (Radix et Rhizoma Salviae miltiorhizae). Thu hoạch thường được thực hiện vào mùa đông. Sau khi đào lên, rễ được rửa sạch và loại bỏ các rễ con, sau đó phơi hoặc sấy khô. Nếu muốn sử dụng, rễ được tẩm nước và ủ mềm một đêm, sau đó thái mỏng và phơi khô. Rễ cũng có thể được sao qua hoặc tẩm rượu 1 giờ trước khi sử dụng. Để bảo quản, rễ cần được giữ ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Mô tả Dược liệu Đan sâm: Cây có thân rễ ngắn, cứng chắc, đôi khi còn giữ nguyên phần gốc ở đỉnh. Rễ hình trụ dài, hơi cong và mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc đỏ nâu tối, thô ráp, có vân nhăn dọc. Vỏ rễ già có màu nâu tía và thường bong ra. Chất liệu cứng và giòn, mặt bẻ gãy không chắc có vết nứt hoặc hơi phẳng và đặc, phần vỏ màu đỏ nâu và phần gỗ màu vàng xám hoặc màu nâu tía, với bó mạch màu trắng vàng được xếp theo hướng xuyên tâm. Dược liệu Đan sâm có mùi nhẹ, vị hơi đắng và se.
Đan sâm
3. Đặc điểm phân bố
Loài cây này đã được đưa vào Việt Nam và trồng tại phía Bắc, tuy nhiên, sản lượng thu được là không đáng kể. Cây có khả năng thích nghi với môi trường sáng và ẩm, sinh trưởng tốt ở đất nước chúng ta. Cây thường ra hoa vào khoảng tháng 4-8 và cho trái vào khoảng tháng 7-10. Hiện tại, loại cây này được trồng tại một số địa điểm ở Việt Nam như Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội và một số vườn thuốc, cũng như xuất hiện ở Trung Quốc và Nhật Bản.
4. Thành phần hóa học
Rễ Đan sâm chứa chủ yếu diterpenoid (tanshinon, isotanshinon...), polyphenol (acid salvianolic, acid caffeic, acid rosmarinic, acid lithospermic) và hơn 40 tanshinon bao gồm: tanshinone I, tanshinone IIA, tanshinone IIB, cryptotanshinone, hydroxytanshinone, dihydrotanshinone I, methyltanshinone, miltirone, tanshindiol, przewatanshinquinone, tanshinlactone, isotanshinone I, isotanshinone IIA và neotanshinone.
Công thức của các Tanshinon trong Đan sâm
Tác dụng - Công dụng của Đan sâm
1. Dược tính cây Đan Sâm theo Y Học Hiện Đại
Theo Y Học Hiện Đại, Đan Sâm có nhiều tác dụng như:
- Hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch
Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và châu Âu, Đan Sâm đã được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh mạch máu như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng lipid máu và đột quỵ. Các hoạt chất có lợi trong Đan Sâm giúp cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể và cải thiện tình trạng huyết ứ.
Cụ thể:
+ Chống tăng huyết áp: Các nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng hoạt chất Sodium tanshinone IIA sulfonate (DS-201) chiết xuất từ Đan Sâm có thể làm giảm áp lực động mạch phổi trung bình, ức chế tái cấu trúc tại các động mạch phổi nằm ở xa;
+ Chống xơ vữa: Chiết xuất methanol của Đan Sâm có thể ức chế yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch;
+ Chống tăng lipid máu: Nghiên cứu trên những con chuột được điều trị bằng Đan Sâm trong 12 tuần cho thấy chúng không tăng trọng lượng cơ thể, cải thiện được tỷ lệ lipid máu và ngăn ngừa nguy cơ hình thành gan nhiễm mỡ từ chế độ ăn nhiều chất béo. Ngoài ra, Đan Sâm còn làm tăng sự điều hòa mạch máu, bảo vệ mạch máu tốt hơn.
- Chống đái tháo đường
Trong các nghiên cứu, Đan Sâm có khả năng chống lại bệnh tiểu đường bằng cách cải thiện lưu thông máu, giảm ứ trệ máu, giảm glucose máu và tăng độ nhạy với insulin, làm giảm cholesterol toàn phần. Các thành phần chính của Đan Sâm như axit salvianolic và tanshinones diterpenoid đã được nghiên cứu kỹ trên những động vật bị tiểu đường.
- Một số tác dụng khác
Ngoài các tác dụng nêu trên, cây Đan Sâm còn có nhiều tác dụng dược lý khác như: Chống oxy hóa, chống viêm, chống thiếu máu não hoặc thiếu máu cục bộ cơ tim, chống lại tình trạng huyết khối, bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson, giảm đau thần kinh...
2. Công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng: Đan sâm có vị đắng, tính mát nhẹ; có tác dụng khư ứ chỉ thống, kích thích lưu thông máu, giúp giải độc và làm dịu tâm lý.
Công dụng: Hiện nay, Đan sâm được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như đau thắt ngực, kinh nguyệt không đều, đau bụng, tăng cường tuần hoàn máu, rong kinh đau bụng, tử cung xuất huyết, đau khớp xương, hòn báng do khí huyết tích tụ, phong tê, ung nhọt sưng đau, đơn độc, ghẻ lở và còn được dùng làm thuốc bổ máu cho phụ nữ và trẻ em ăn uống thất thường. Liều lượng thường dùng là 6-12g mỗi ngày và có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu xoa bóp.
Dược tính cây Đan Sâm giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh lý
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), Đan sâm được dùng để chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, ứ huyết đau bụng, kinh bế, sán khí, tim đau thắt và mất ngủ.
Ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, Đan sâm còn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường và thoái hóa khớp xương.
3. Tác dụng của Thuốc Đan sâm tam thất
Thuốc Đan sâm tam thất có tác dụng phòng và điều trị chứng đau thắt ngực, đau nhói vùng tim do huyết ứ và thiếu máu mạch vành. Ngoài ra, thuốc cũng có thể giảm đau đầu do huyết ứ, cải thiện tuần hoàn máu não và ngăn ngừa sa sút trí nhớ do lưu thông máu não kém.
4. Tác dụng của cao Đan sâm
Cao Đan sâm được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm bệnh tim, tâm hư phiền nhiệt, hồi hộp khó chịu, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng dưới kết hòn cục, phong thấp các khớp sưng đau, thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ, chấn thương sai khớp, mụn độc, và ghẻ lở.
Bài thuốc từ Đan sâm
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Đan Sâm gồm:
- Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu hoặc mất máu sau sinh
Sử dụng bài thuốc “thiên vương bổ tâm đan” với các vị thuốc gồm: 8g Đan Sâm, 12g địa hoàng, 12g huyền sâm, 10g thiên môn, 10g mạch môn, 8g phục linh, 8g viễn chí, 8g đương quy, 8g bá tử nhân, 8g toan táo nhân, 6g ngũ vị tử, 6g cát cánh, 0,6 chu sa. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống (chú ý chu sa để gói riêng, uống cùng với thuốc đã sắc) 1 than/ngày. Hoặc bệnh nhân có thể tán bột, vo thành viên, mỗi ngày uống 20g;
- Chữa chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, tim hồi hộp
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g Đan Sâm, 12g sa sâm, 12 mạch môn, 12g thiên môn, 12g thục địa, 12g long nhãn, 12g đảng sâm, 8g toan táo nhân, 8g bá tử nhân, 8g viễn chí, 6g ngũ vị tử. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống theo chỉ định của thầy thuốc đông y;
- Chữa suy tim
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g đam sâm, 20g đảng sâm, 16g bạch truật, 16g ý dĩ, 16g xuyên khung, 16g ngưu tất, 16g trạch tả, 16g mã đề, 16g mộc tông. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược, nhức đầu
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g Đan Sâm, 16g bạch thược, 16g đại táo, 16g thảo quyết minh (sao), 16g mạch môn, 16g ngưu tất, 16g huyền sâm, 8g dành dành, 8g nhân hạt táo (sao). Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa đau dây thần kinh liên sườn
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 8g Đan Sâm, 8g bạch truật, 8g bạch thược, 8g bạch linh, 8g uất kim, 8g sài hồ, 8g thanh bì, 6g bạc hà, 6g hương phụ, 6g cam thảo, 4g gừng. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa viêm gan mạn tính hoặc đau vùng gan
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 20g Đan Sâm, 20 cỏ nhọ nồi. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa xơ gan ở giai đoạn đầu
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 16g Đan Sâm, 20g nhân trần, 16 ý dĩ, 12g bạch truật, 10g bạch linh, 10g bạch thược, 10g sài hồ, 10g hoàng kỳ, 8g ngũ gia bì, 8g chi tử, 6g gừng, 6g đại phúc bì, 6g cam thảo, 6g đại táo. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa kinh nguyệt không đều
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g Đan Sâm, 12g thục địa, 12g hoài sơn, 12g sài hồ, 12g bạch thược, 8g sơn thù, 8g trạch tả, 8g phục linh, 8g đan bì. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa đau kinh và bế kinh
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 10g Đan Sâm, 10g đương quy, 10g sinh địa, 6g hương phụ, 6g bạch thược, 6g xuyên khung. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa viêm khớp cấp tính
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 12g Đan Sâm, 20g hy thiêm, 20g ké đầu ngựa, 20g thổ phục linh, 20g kim ngân, 16g tỳ giải, 16g kê huyết đằng, 12g ý dĩ,12g cam thảo nam. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Chữa viêm khớp cấp tính đi kèm tổn thương ở tim
Có thể sử dụng các bài thuốc sau:
+ 12g Đan Sâm, 20g kim ngân hoa, 20g ké đầu ngựa, 20g thổ phục linh, 20g đảng sâm, 20g ý dĩ, 16g bạch truật, 16g kê huyết đằng, 16g tỳ giải. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
+ Khi có loạn nhịp tim, bệnh nhân có thể dùng bài thuốc gồm các vị sau: 16g Đan Sâm, 20g sinh địa, 20g kim ngân, 16g đảng sâm, 12g chích cam thảo, 12g a giao, 12g mạch môn, 12g hạt vừng, 12g đại táo, 12g liên kiều, 6g quế chi, 4g gừng sống. Sau đó, bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
- Bồi bổ cơ thể, bổ can thận
Sử dụng bài thuốc gồm các vị: 400g Đan Sâm, 2000g đương quy, 400g hoài sơn, 400g ngọc trúc, 400g hà thủ ô đỏ, 200g đơn bì, 200g bạch linh, 200g mạch môn, 200g trạch tả, 200g thanh bì, 200g chỉ thực, 200g thù nhục. Bạn đem các vị thuốc tán nhỏ, dùng mật ong luyện thành viên, mỗi viên 5g, ngày uống 4 - 6 viên;
- Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim
Có thể sử dụng 1 trong 2 bài thuốc sau:
+ 32g Đan Sâm, 20g xuyên khung, 20g trầm hương, 20g uất kim, 16g hồng hoa, 12g xích thược, 12g hương phụ chế, 12g hẹ, 12g qua lâu, 10g đương quy vĩ. Bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày;
+ 32g Đan Sâm, 20g xích thược, 20g xuyên khung, 20g hoàng kỳ, 20g hồng hoa, 20g uất kim, 16g đảng sâm, 16g toàn đương quy, 16g trầm hương, 12g mạch môn, 12g hương phụ. Bạn đem phương thuốc sắc uống 1 thang/ngày.
Đan sâm ngâm rượu có nhiều công dụng cho sức khỏe
Lưu ý khi dùng đan sâm
Việc sử dụng đan sâm cũng cần tuân thủ một số lưu ý như sau:
- Sản phẩm đan sâm nên có dạng thái miếng hoặc sắt khúc. Miếng to, chắc, khô, mềm và có màu hồng tía là tốt nhất. Đây là những vị thuốc tương đối an toàn, tuy nhiên không nên sử dụng quanh năm.
- Các liệu pháp bằng đan sâm nên thực hiện theo từng đợt, mỗi đợt có thể kéo dài từ 10-15 ngày tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe. Sau mỗi liệu trình, cần nghỉ ít nhất 5 ngày trước khi bắt đầu liệu trình tiếp theo.
- Nếu dùng đan sâm để chữa các bệnh mạn tính và cảm thấy đi lỏng, có thể sao qua trước khi sử dụng hoặc thêm vài lát gừng tươi vào sắc uống.
- Không nên sử dụng đan sâm cùng lúc với hoa hiên (vị thuốc lê lô). Người không mắc chứng huyết ứ (tụ máu) cũng cần thận trọng và không nên sử dụng đan sâm.
- Phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng đan sâm.
Cây Đan Sâm là vị thuốc được sử dụng trong nhiều bài thuốc đông y với công dụng cải thiện lưu lượng máu, giảm đau, ngăn ngừa huyết khối, chống đái tháo đường, chống tăng huyết áp... Khi sử dụng vị thuốc này, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ Y Học Cổ Truyền để đảm bảo hiệu quả, an toàn.
Tài liệu tham khảo
1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Đan sâm trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đan sâm trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1.