Điện mãng châm điều trị di chứng bại liệt (Nuy chứng)

THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

Đối với những người mang di chứng thần kinh, ảnh hưởng đến khả năng vận động... thì điện mãng châm là phương pháp điều trị hiệu quả và lành tính.

ĐẠI CƯƠNG

Theo y học hiện đại virus bại liệt có ái tính đặc biệt với tế bào thần kinh vận động ở sừng trước tuỷ sống, để lại di chứng liệt mềm ở nhiều mức độ khác nhau.

Theo y học cổ truyền bại liệt chủ yếu do phong, nhiệt, thấp, thử, tà dịch gây ra. Xâm nhập từ đường mũi miệng vào 2 kinh Phế Vị, sau đó ảnh hưởng tới Tâm, Can, Thận, Não, ...

CHỈ ĐỊNH

Người bệnh được chẩn đoán là di chứng bại liệt.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.

- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng xoa bóp bấm huyệt.

- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.

* Thận trọng:

- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.

- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.

- Người có bệnh lý di truyền về xương.

- Người bệnh sau ăn quá no hoặc quá đói.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Bác sỹ được đào tạo về chuyên ngành Y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Trang thiết bị:

- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật hoặc giường điều trị đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

- Máy điện châm.

- Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 cm đến 30 cm, dùng riêng cho từng người.

- Khay đựng dụng cụ y tế, kẹp có mấu, bông, cồn 70º.

- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh, găng tay, ...

- Ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.

- Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.

Thầy thuốc, người bệnh:

- Thầy thuốc:

+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí điện mãng châm cho người bệnh.

+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.

+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.

- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thủ thuật:

+ Phác đồ huyệt:

Bách hội (GV20)

Giáp tích C4-L5

Kiên ngung (LI15)

Khúc trì (LI11)

Kiên trinh (SI9

Cực tuyền (HT1)

Hạ liêm (LI8)

Hợp cốc (LI4)

Lao cung (PC8)

Trật biên (BL54)

Hoàn khiêu

Ân môn (BL37)

Thừa phù (BL36)

Thừa sơn (BL57)

Ủy trung (BL40)

Phục thỏ (ST32)

Bễ quan (ST31)

Dương lăng tuyền (GB34)

Dương phụ (GB38)

Thận du (BL23)

am âm giao (SP6)

Huyết hải (SP10)

Túc tam lý (ST36)

- Mỗi lần châm chọn 8 - 10 huyệt, huyệt đạo trên (có thể thay đổi các huyệt, huyệt đạo). Trong trường hợp hư chứng thì châm bổ, trong trường hợp thực chứng thì châm tả.

- Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc lựa chọn, gia giảm số lượng các huyệt trong phác đồ huyệt cho phù hợp.

+ Kỹ thuật châm:

- Xác định huyệt và sát khuẩn da vùng huyệt.

- Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

+ Thì 1: Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn và căng da vùng huyệt; Tay kia châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

+ Thì 2: Đẩy kim từ từ theo hướng xuyên huyệt (tùy thể trạng của người bệnh, thầy thuốc lựa chọn góc tiến kim cho phù hợp), kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (người bệnh có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

- Điện mãng châm: lựa chọn trong các cặp huyệt đạo sau.

+ Châm tả:

- Kiên ngung (LI15) xuyên Khúc trì theo đường đi của kinh Đại trường.

- Kiên trinh (SI9) xuyên Cực tuyền (tránh châm vào bó mạch thần kinh cánh tay).

- Khúc trì (LI11) xuyên Hạ liêm theo đường đi của kinh Đại trường.

- Hợp cốc (LI4) xuyên Lao cung (tránh châm vào bó mạch thần kinh bàn tay).

- Trật biên (BL54) xuyên Hoàn khiêu; Ân môn (BL37) xuyên Thừa phù (tránh châm vào thần kinh tọa).

- Thừa sơn (BL57) xuyên Ủy trung theo đường đi của kinh Bàng quang.

- Phục thỏ (ST32) xuyên Bễ quan (ST31).

+ Châm bổ:

- Dương lăng tuyền (GB34) xuyên Dương phụ (GB38) theo đường đi của kinh Đởm.

- Điện châm, hào châm: chọn các huyệt sau

+ Châm tả:

- Bách hội (GV20); Giáp tích C4-L5.

+ Châm bổ:

- Thận du (BL23); Tam âm giao (SP6); Huyết hải (SP10); Túc tam lý (ST36).

- Kích thích huyệt bằng máy điện châm.

- Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ hoặc tả của máy điện châm:

+ Tần số: Tần số tả từ 5 - 10Hz, tần số bổ từ 1 - 3Hz.

+ Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh). Trong quá trình nâng cường độ, thầy thuốc điều chỉnh cường độ dòng điện theo ngưỡng chịu đựng của từng người bệnh.

- Kết thúc thời gian lưu kim, rút kim từ từ với các huyệt điện mãng châm (đủ số kim đã thực hiện trên người bệnh), sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

Liệu trình điều trị:

- Thời gian lưu kim: 30 phút/lần, 1 đến 2 lần/ngày tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

- Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi:

Theo dõi tại chỗ và toàn trạng của người bệnh.

Xử trí tai biến:

+ Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.

- Xử trí: Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng vựng châm và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, ... nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.

- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.

- Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

+ Chảy máu: Máu chảy tại vị trí vừa rút kim.

- Xử trí:Dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

+ Gãy kim:

- Xử trí: Tắt máy điện châm, rút tất cả các kim còn lại. Nếu phần kim gãy còn trồi trên mặt da thì nhẹ nhàng dùng panh có mấu rút kim ra, nếu phần kim gãy nằm trong cơ thì cố định vùng huyệt có kim bị gãy, chuyển ngoại khoa xử trí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

4. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.

 

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger