Điện mãng châm điều trị Suy nhược thần kinh (Kiệt vong, Thất miên, Đầu thống)

THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

Chữa suy nhược thần kinh bằng Đông y dặc biệt là phương pháp châm cứu được nhiều bệnh nhân tin tưởng nhờ tính an toàn, dịu nhẹ, bổ huyết và có lợi cho sức khỏe tổng thể.

ĐẠI CƯƠNG

Theo y học hiện đại suy nhược thần kinh là bệnh thường gặp trong các rối loạn tâm căn với các biểu hiện mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, giảm trí nhớ, .... Bệnh nhẹ về mặt triệu chứng, nhưng tiến triển kéo dài và phức tạp do phụ thuộc vào nhiều yếu tố (nhân cách, Stress, môi trường xã hội, ...).

Châm cứu điều trị suy nhược thần kinh đem lại hiệu quả cao

Theo y học cổ truyền bệnh thuộc phạm vi nhiều chứng như kinh quý, chính xung, kiện vong, đầu thống, di tinh, thất miên, ... Nguyên nhân gây ra bệnh do tiên thiên bất túc, tình chí rối loạn, rối loạn công năng của các tạng phủ đặc biệt là tâm, can, thận.

CHỈ ĐỊNH

Suy nhược thần kinh.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.

- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng châm.

- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.

- Phụ nữ có thai.

* Thận trọng:

- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.

- Phụ nữ đa kinh.

- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.

- Sau ăn quá no hoặc quá đói.

- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.

- Người bệnh đái tháo đường.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Bác sỹ được đào tạo về chuyên ngành Y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Trang thiết bị:

- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật hoặc giường điều trị đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

- Máy điện châm.

- Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 cm đến 30 cm, dùng riêng cho từng người.

- Khay đựng dụng cụ y tế, kẹp có mấu, bông, cồn 70º.

- Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh, găng tay, ...

- Ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.

- Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.

Thầy thuốc, người bệnh:

- Thầy thuốc:

+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí điện mãng châm cho người bệnh.

+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.

+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.

- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật. Đi tiểu trước khi châm.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thủ thuật:

+ Phác đồ huyệt:

- Thể can khí uất kết, châm tả:

+ Bách hội (GV20); Thượng tinh (GV23); Thái dương (Ex-HN5); Đồng tử liêu (GB1); Nội quan (PC6); Giản sử (PC5); Âm lăng tuyền (SP9); Tam âm giao (SP6);Thần môn (HT7); Thiếu hải (HT3); Tam tiêu du (BL22); Can du (BL18); Thái xung (LR3); Hành gian (LR2).

- Thể can thận hư, châm bổ:

+ Bách hội (GV20); Thượng tinh (GV23); Đồng tử liêu (GB1); Thái dương (Ex-HN5); Nội quan (PC6); Giản sử (PC5); Thông lý (HT5); Thần môn (HT7); Can du (BL18); Tỳ du (BL20); Vị du (BL21); Thận du (BL23); Thái khê (KI3); Âm cốc (KI10); Tam âm giao (SP6); Âm lăng tuyền (SP9).

- Thể âm dương đều hư, châm bổ:

+ Bách hội (GV20); Thượng tinh (GV23); Thái dương (Ex-HN5); Đồng tử liêu (GB1); Quan nguyên (CV4); Khí hải (CV6); Thận du (BL23); Đại trường du (BL25); Bạch hoàn du (BL30); Mệnh môn (GV4); Huyền khu (GV5); Tích trung (GV6); Tam âm giao (SP6); Âm lăng tuyền (SP9).

- Mỗi lần châm chọn 8 - 10 huyệt, huyệt đạo trên (có thể thay đổi các huyệt, huyệt đạo). Trong trường hợp hư chứng thì châm bổ, trong trường hợp thực chứng thì châm tả.

- Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc lựa chọn, gia giảm số lượng các huyệt trong phác đồ huyệt cho phù hợp.

+ Kỹ thuật châm:

- Xác định huyệt và sát khuẩn da vùng huyệt.

- Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

+ Thì 1: Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn và căng da vùng huyệt; Tay kia châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

+ Thì 2: Đẩy kim từ từ theo hướng xuyên huyệt (tùy thể trạng của người bệnh, thầy thuốc lựa chọn góc tiến kim cho phù hợp), kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (người bệnh có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

+ Điện mãng châm: lựa chọn trong các cặp huyệt đạo sau:

- Thể can khí uất kết:

+ Thái dương (Ex-HN5) xuyên Đồng tử liêu (GB1) .        

+ Nội quan (PC6) xuyên Giản sử (PC5) (tránh châm vào dây thần kinh giữa).  

+ Âm lăng tuyền (SP9) xuyên Tam âm giao (SP6) theo đường đi của kinh Tỳ (tránh châm chạm vào xương).

+ Thần môn (HT7) xuyên Thiếu hải (HT3).   

+ Tam tiêu du (BL22) xuyên Can du (BL18). 

+ Thái xung (LR3) xuyên Hành gian (LR2).

- Thể can thận hư:

+ Đồng tử liêu (GB1) xuyên Thái dương (Ex-HN5) .        

+ Nội quan (PC6) xuyên Giản sử (PC5) (tránh châm vào dây thần kinh giữa).

+ Thông lý (HT5) xuyên Thần môn (HT7).    

+ Can du (BL18) xuyên Tỳ du (BL20) xuyên Vị du (BL21) xuyên Thận du (BL23).

+ Thái khê (KI3) xuyên Âm cốc (KI10) theo đường đi của kinh Thận.

+ Tam âm giao (SP6) xuyên Âm lăng tuyền (SP9) theo đường đi của kinh Tỳ (tránh châm chạm vào xương).

- Thể âm dương đều hư

+ Thái dương (Ex-HN5) xuyên Đồng tử liêu (GB1).

+ Quan nguyên (CV4) xuyên Khí hải (CV6) (Chú ý cho người bệnh đi tiểu trước khi châm, không châm sâu làm tổn thương bàng quang).

+ Thận du (BL23) xuyên Đại trường du (BL25) xuyên Bạch hoàn du (BL30).

+ Mệnh môn (GV4) xuyên Huyền khu (GV5) xuyên Tích trung (GV6).         

+ Tam âm giao (SP6) xuyên Âm lăng tuyền (SP9) theo đường đi của kinh Tỳ (tránh châm chạm vào xương).

- Điện châm, hào châm: lựa chọn các huyệt sau

+ Thể can khí uất kết: châm tả

- Bách hội (GV20); Thượng tinh (GV23) 

+ Thể can thận hư: châm bổ

- Bách hội (GV20); Thượng tinh (GV23)      

+ Thể âm dương đều hư: châm bổ

- Bách hội (GV20); Thượng tinh (GV23)

- Kích thích huyệt bằng máy điện châm

Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ hoặc tả của máy điện châm:

+ Tần số: Tần số tả từ 5 - 10Hz, tần số bổ từ 1 - 3Hz.

+ Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh). Trong quá trình nâng cường độ, thầy thuốc điều chỉnh cường độ dòng điện theo ngưỡng chịu đựng của từng người bệnh.

- Kết thúc thời gian lưu kim, rút kim từ từ với các huyệt điện mãng châm (đủ số kim đã thực hiện trên người bệnh), sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

Liệu trình điều trị:

- Thời gian lưu kim: 30 phút/lần, 1 đến 2 lần/ngày tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

-Một liệu trình điều trị từ 15 - 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi:

Theo dõi tại chỗ và toàn trạng của người bệnh.

Xử trí tai biến:

+ Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.

- Xử trí: Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng vựng châm và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, ... nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.

- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.

- Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

+ Chảy máu: Máu chảy tại vị trí vừa rút kim.

- Xử trí: Dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day..

+ Gãy kim:

- Xử trí: Tắt máy điện châm, rút tất cả các kim còn lại. Nếu phần kim gãy còn trồi trên mặt da thì nhẹ nhàng dùng panh có mấu rút kim ra, nếu phần kim gãy nằm trong cơ thì cố định vùng huyệt có kim bị gãy, chuyển ngoại khoa xử trí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

2. Bộ Y tế (2014)Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm
chuyên ngành châm cứu.

4Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

5. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.

 

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger