Hà Thủ Ô Trắng (Streptocaulon juventas Merr.)
Phân loại khoa học |
|
Giới (regnum) |
Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ (ordo) |
Gentianales (Long đởm) |
Họ (familia) |
Apocynaceae (Trúc đào) |
Chi (genus) |
Streptocaulon |
Loài (species) |
S. juventas |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) |
|
Streptocaulon juventas Merr. |
Giới thiệu về Hà Thủ Ô trắng
Hà thủ ô trắng còn được gọi là Dây sữa bò - Streptocaulon juventas Merr., thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
Streptocaulon juventas (Asclepiadaceae) là một loại dây leo phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á, đặc biệt là cây bản địa chủ yếu ở phía tây nam Trung Quốc. Nó được sử dụng làm thuốc ở các tỉnh Vân Nam và Quảng Tây như một loại thuốc bổ cho bệnh thấp khớp, suy nhược thần kinh, khó tiêu,....
Hình ảnh Hà Thủ Ô trắng
Đặc điểm thực vật
Bộ phận | Mô tả |
Đặc điểm |
+ Dây leo bằng thân quấn dài 2-5m. + Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. + Toàn cây có Nhựa mủ màu trắng như sữa. |
Lá | Lá cây Hà thủ ô trắng thuộc dạng lá mọc đối, phiến lá nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, chiều dài phiến lá khoảng 4-14cm, chiều rộng mỗi là từ 2-9cm. |
Hoa | Nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. |
Quả |
+ 2 đại xếp ngang ra hai bên trông như đôi sừng bò. + Hạt dẹt mang một mào lông mịn. |
Đặc điểm phân bố và sinh thái
Hà thủ ô trắng là loài cây bản địa phổ biến ở phía tây nam Trung Quốc điển hình như Vân Nam và Quảng Tây. Ngoài ra, cây còn có mặt ở các nước trên thế giới như Ấn Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia.
Tại Việt Nam, hà thủ ô trắng được tìm thấy ở nhiều tỉnh thành, từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Ninh Bình vào các tỉnh Trung bộ và Nam bộ.
Cách chế biến Hà thủ ô trắng
Hà thủ ô trắng thường được lấy ở phần rễ củ - Radix Streptocauli Juventatis để sử dụng và chế biến nguyên liệu làm thuốc.
Rễ củ có thể thu hái quanh năm. Sau khi đào rễ, đem về rửa sạch, thái lát dày khoảng 3cm, phơi hay sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo một đêm trước khi phơi hay sấy khô.
Dưới đây là hình ảnh cây Hà thủ ô trắng:
Phân biệt Hà Thủ Ô trắng và Hà Thủ Ô đỏ
Thành phần hóa học
Các hợp chất cô lập từ Hà thủ ô trắng là periplogenin glucosid, 17α-periplogenin, acovenosigenin A 3-O-glucosid. Trong số các chất đã được cô lập, acovenosigenin A 3-O-glucosid là một hợp chất mới, lần đầu tiên được tìm thấy trên thế giới.
Ngoài ra, rễ củ chứa tinh bột, nhựa đắng, tanin pyrogalic và một chất có phản ứng alcaloid có tinh thể chưa xác định.
Thành phần hóa học của Hà Thủ Ô trắng
Tác dụng - Công dụng của Hà Thủ Ô trắng theo Y học cổ truyền
Tính vị - Tác dụng
- Hà thủ ô trắng có vị đắng chát, tính mát
- Tác dụng: bổ máu, bổ gan và thận.
Công dụng của Hà Thủ Ô trắng
Hà thủ ô thường dùng chữa thiếu máu, thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa.
Có nơi dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống thêm sữa.
Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.
Cách dùng Hà thủ ô trắng
- Thường dùng mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc.
- Nấu cao hay ngâm rượu uống.
- Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn.
- Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng cũng như Hà thủ ô đỏ.
Cách dùng hà thủ ô trắng nấu nước uống:
Cho 1 ít hà thủ ô trắng khô vào nồi chứa 1,5 đến 2 lít nước. Để lửa nhỏ, nấu trong khoảng 30-45 phút, để nguội và sử dụng.
Bộ phận dùng Hà Thủ Ô trắng
Hà thủ ô trắng hay đỏ tốt hơn?
Hà thủ ô trắng ít được nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như tác dụng hơn so với Hà thủ ô đỏ. Tuy nhiên, dược liệu này cũng có những công dụng nhất định. Dưới đây là một số đặc điểm về thực vật và công dụng của Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô trắng để bạn đọc dễ dàng phân biệt:
|
Hà thủ ô trắng |
Hà thủ ô đỏ |
Tên khoa học |
Streptocaulon juventas Merr. thuộc họ Thiên Lý (Asclepiadaceae) |
Fallopia multiflora (thunb) Haraldson thuộc họ Rau răm (Polygoaceae) |
Đặc điểm thực vật |
Vỏ thân có màu đỏ, có lông, có nhựa mủ trắng Lá mọc đối, hình dầu dục Cụm hoa mọc xim ở kẽ lá, hoa nhỏ, có màu hồng tím, bên trong có 5 cánh hình mác. Quả gồm 2 đại, mọc ra như sừng bò, khi chín có màu vàng nâu, mặt ngoài có nhiều lông Bên ngoài củ có màu nâu đỏ, ruột màu đỏ hơi hồng, lõi màu trắng, củ mập gần giống củ khoai lang |
Dạng thân mềm, mọc leo Lá cây có dạng hình tim, đầu lá nhọn Cụm hoa dạng chùy, mọc ở đầu cành hay kẽ lá, hoa nhiều, màu trắng Quả 3 cạnh, nhẵn, bóng, quả khi chín có màu nâu Củ có màu trắng xám, bên trong có màu trắng, có dạng gần giống củ sắn |
Công dụng |
Hà thủ ô trắng có vị đắng chát, tính mát Dùng trong trường hợp thiếu máu, ăn ngủ kém, giúp bồi bổ cơ thể |
Hà thủ ô đỏ có vị đắng, ngọt, tính ấm, quy kinh gan thận Dùng trong trường hợp bổ huyết, tóc bạc sớm, tăng đề kháng |
Giá thành |
Dao động khoảng 8000-10.000/kg rễ tươi |
Dao động khoảng 150.000-200.000 đồng/kg rễ tươi |
Hà thủ ô đỏ và Hà Thủ Ô trắng
Bài thuốc từ Cây Hà Thủ Ô trắng
Thuốc bổ
+ Thành phần: Đậu đen 50g, Đỗ trọng dây 50g, Đậu đỏ 10g, Ráng bay 15g, Bố chính sâm 15g, Củ sen 50g, Hà thủ ô trắng (sao muối) 50g, Phục linh 15g.
+ Cách dùng: Các vị thuốc hiệp chung, nghiền tán làm viên hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần.
+ Công dụng: Bồi dưỡng cơ thể, chữa đau lưng mỏi gối, tăng cường sức lực, giúp ăn ngủ được.
Bệnh tiêu khát
+ Thành phần: Hà thủ ô trắng thổ 500g, Liên nhục 10000g, Hoài sơn 1000g, Củ đinh lăng 500g, Sâm voi 500g.
+ Cách dùng: Tất cả sao vàng, nghiền nhỏ mịn, luyện mật ong làm hoàn. Ngày dùng 6 - 8g chia 2 lần uống với nước sắc cây cối xay (cối xay 20g, nước 200ml).
+ Công dụng: Dùng cho người có những biểu hiện ăn nhiều chóng đói, thân thể ngày càng gầy hay khát.
Thang hà thủ ô, nữ trinh tử
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 25g, nữ trinh tử 10g, hạn liên thảo 10g.
+ Cách dùng: Đem sắc lên uống. Ngày 1 thang, chia 2 lần, buổi sớm, buổi tối.
+ Công dụng: Dùng cho người gan thận âm huyết bất túc sinh ra đầu váng mắt hoa, ù tai mất ngủ, râu tóc sớm bạc.
Thang hà thủ ô, linh chi
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 20g, linh chi 10g.
+ Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, uống 2 lần sớm, tối.
+ Công dụng: Dùng cho người huyết hư mất ngủ.
Thang hà thủ ô huyền sâm
+ Thành phần: Hà thủ ô tươi 20g, huyền sâm 10g.
+ Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia hai lần sớm, tối.
+ Công dụng: Dùng cho người đại tiện táo.
Thang hà thủ ô câu đằng
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 30g, câu đằng 20g.
+ Cách dùng: Sắc uống ngày một thang chia 2 lần sớm, tối.
+ Công dụng: Dùng cho người già váng đầu, cao huyết áp.
Thang thục địa hà thủ ô
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 15g, thục địa 15g.
+ Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
+ Công dụng: Dùng cho người huyết hư, bạc tóc.
Thang hà thủ ô sinh địa
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 16g, sinh địa 30g (rửa bằng rượu).
+ Cách dùng: Bỏ vào ấm sứ, rót nước sôi ủ chín. Cứ 3 ngày thay thuốc 1 lần, uống liền trong 3 tháng.
+ Công dụng: Dùng cho người chưa già đã suy yếu, thân thể hư nhược và râu tóc bạc sớm.
Bài thuốc từ Hà Thủ Ô trắng
Thang hà thủ ô thạch xương bồ
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 12g, hoàng tinh 12g, thạch xương bồ 6g, uất kim 6g, bá tử nhân 12g.
+ Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia ba lần.
+ Công dụng: Dùng cho người bị hẹp van tim, đau tức ngực do huyết hư sinh ra.
Thang hà thủ ô, đỗ trọng
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 13g, đỗ trọng 10g, câu kỷ tử 13g, thục địa 10g.
+ Cách dùng: Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
+ Công dụng: Dùng cho người đầu váng mắt hoa do can thận tinh huyết bất túc sinh ra.
Thang hà thủ ô, ô long trà
+ Thành phần: Hà thủ ô chế 30g, vỏ bí đao 18g, ô long trà 3g, sơn tra 15g, hoè giác 18g.
+ Cách dùng: Bốn vị hoè giác, hà thủ ô, vỏ bí đao và sơn tra, cho nước vào sắc chung, pha trà ô long vào uống trong ngày.
+ Công dụng: Dùng phòng trị các bệnh tim mạch, làm chậm quá trình xơ cứng động mạch.
Lưu ý khi sử dụng Hà Thủ Ô
+ Không dùng Hà thủ ô trắng đối với người hư yếu, tạng lạnh, đồng thời kiêng ăn tiết canh lợn, cá, lươn, rau cải, hành tỏi.
+ Nên kiêng 3 thực phẩm có màu trắng khi dùng hà thủ ô là củ hành, củ tỏi, củ cải,… Ngoài ra bạn cũng nên kiêng gừng, ớt và hạt tiêu,… vì đây đều là những loại gia vị có tính nóng, dẫn tới phân tán hết những dinh dưỡng từ loại thảo dược này và cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng.
+Thông thường nếu muốn đen tóc, bạn cần kiên trì uống hà thủ ô trong khoảng 6 tháng đến 1 năm. Tuy nhiên thời gian này còn có thể khác nhau tùy thuộc vào từng người bệnh khác nhau. Do đó, cần sử dụng thuốc đều đặn, kiên trì.
+ Hà thủ ô có tính ôn nên khi uống bản sẽ có cảm giác hơi nóng trong. Đó cũng chính là lý do vì sao không nên kết hợp hà thủ ô với những thực phẩm có tính nóng.
+ Một số đối tượng không nên dùng hà thủ ô là người đang điều trị ung thư, người có vấn đề về hệ tiêu hóa, trẻ nhỏ dưới 3 tuổi và phụ nữ vừa trải qua sinh nở.
Tài liệu tham khảo
1. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hà Thủ Ô Trắng, trang 1059-1060, từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1.
2. Tác giả Minh Can Nguyen và cộng sự, ngày đăng báo năm 2017. Wound healing activity of Streptocaulon juventas root ethanolic extract, pubmed.