Kê Huyết Đằng (Cỏ Máu - Spatholobus suberectus)
Phân loại khoa học |
|
Giới (regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ (ordo) |
Fabales (Bộ đậu) |
Họ (familia) |
Fabaceae (Họ Đậu) |
Chi (genus) |
Wisteriopsis |
Loài (species) |
W. reticulata |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) |
|
Wisteriopsis reticulata |
Kê huyết đằng là vị thuốc được sử dụng từ lâu trong dân gian làm thuốc chữa thiếu máu. Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về vị thuốc Kê huyết đằng.
Giới thiệu cây Kê huyết đằng
Kê huyết đằng còn có tên gọi khác là Cây Cỏ Máu, Cây Huyết đằng, Cây Hồng đằng, Dây máu người, Máu gà, Máu chó, Khau dạ lùa...
Hiện nay, dược liệu mang tên Kê huyết đằng với cùng công dụng có nhiều loài lấy từ một số chi thuộc các họ khác nhau như: Millettia sp (Kê huyết đằng), Butea superba Roxb (Huyết đằng lông), Spatholobus anberectus Don (Huyết rồng)... thuộc họ Đậu - Fabaceae; Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wils. (hồng đằng) họ Huyết đằng - Sargentodoxaceae.
Phân biệt Kê Huyết đằng với cây cỏ máu
Kê huyết đằng và một số loài trong chi của nó được gọi chung là kê huyết đằng nên nhiều người bị nhầm lẫn về sử dụng trong các thang thuốc cổ phương.
Kê huyết đằng có tên khoa học là Spatholobus suberectus thuộc họ Đậu Fabaceae.
Kê huyết đằng có vị ngọt, hơi chát, tính ấm. Quy kinh can, thận. Có tác dụng bổ khí huyết, mạnh gân xương, trừ phong thấp, điều hòa kinh nguyệt. Thường được dùng trong bài thuốc chữa thiếu máu, xương khớp, thậm chí trong bài bổ thận.
Loại kê huyết đằng này thường khi trưởng thành thân sẽ dẹt. Tâm sẽ lệch sang một bên và những vân bán nguyệt sẽ chồng lên nhau. Đây là điểm phân biệt của kê huyết đằng được dùng trong các bài thuốc cổ phương với những loài khác. Và một điểm nữa, kê huyết đằng khi phơi khô sẽ có màu đỏ hoặc đỏ nhạt.
Có một vị dễ bị nhầm lẫn với kê huyết đằng đó là cỏ máu nhiều vân hay giả kê huyết đằng.
Cỏ máu nhiều vân có tên là sơn kê huyết đằng 山鸡血藤 hay còn gọi là Vân Nam kê huyết đằng. Cỏ máu nhiều vân có tên khoa học là Callerya dielsiana thuộc họ đậu Fabaceae.
Cỏ máu nhiều vân trong tài liệu ghi chép tác dụng như kê huyết đằng nhưng tính hoạt huyết nhiều hơn tính bổ. Và một điểm khác biệt nữa là nó đắng và chát hơn nên khi dùng liều cao sẽ táo.
Cỏ máu nhiều vân thì đa số thân tròn, vân ở giữa và các vân sẽ đồng tâm. Tuy nhiên một số cây sẽ có hình dạng hơi dẹt giống kê huyết đằng thì điểm phân biệt chính là vòng tròn tâm của cây. Vòng tròn luôn ở chính giữa thân cây. Điểm khác biệt nữa là cỏ máu nhiều vân khi phơi lên sẽ có màu vàng hoặc đỏ nhạt hơn so với kê huyết đằng.
Hình ảnh cây huyết đằng
1. Mô tả thực vật
Các loài dùng để lấy làm dược liệu Kê huyết đằng đều có đặc điểm chung về hình thái như dây leo thân gỗ, to khỏe, thân hình trụ tròn hoặc dẹt, mặt cắt có 2-3 vòng gỗ đồng tâm hoặc không đồng tâm và có nhiều Nhựa màu đỏ nâu.
+ Thân lá non có lông tơ. Lá kép đa số 3 lá chét, có lá giữa to hơn và cuống dài.
+ Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm – thùy.
+ Quả đậu dẹt.
Gỗ kê huyết đằng
2. Phân bố, sinh thái
Các loài kê huyết đằng phân bố ở nhiều cùng khác nhau và rất đa dạng:
+ Kê huyết đằng tập trung ở các vùng núi rừng phía bắc, ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hòa Bình...
+ Huyết Đằng lông: Phân bố chủ yếu ở vùng núi phía nam như Quảng Nam, Phú Yên, Bình Định, Tây Nguyên...
+ Huyết đằng quả to: Thanh hóa
+ Huyết rồng: các tỉnh Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Bả Rịa - Vũng Tàu...
+ Hồng đằng: Lào Cai, Lạng Sơn, Yên Bái...
Tất cả các loài trên mọc trong các quần hệ rừng kín thường xanh trên núi đất, núi đá vôi, đôi khi gặp ở kiểu rừng thưa nửa rụng lá hơi khô. Các cây có thể sống trên nhiều loại đất khác nhau, độ cao phân bố không quá 1600 m
Cây ra hoa quả nhiều hàng năm hoặc cách năm và chỉ thấy trêm những cây lớn không bị chặt phá thường xuyên.
Tái sinh tự nhiên bằng hạt và cây chồi gốc sau khi bị chặt
3. Bộ phận sử dụng
Thường sử dụng thân gỗ leo của cây để làm thuốc, nên thu hái vào tháng 8-10
Sau khi chặt cây về, cắt bỏ cành lá, để vài ngày cho nhựa se lại mới chặt khúc và phơi khô
Dược liệu khi tươi cắt ngang có nhựa đỏ như máu tiết ra, lúc khô ở mặt cắt có nhiều vòng đen do nhựa quánh lại
Loài hồng đằng chế biến bằng cách rửa sạch, ủ mềm, thái phiến từ 3-5 mm. Thân cây đã khô cứng phải kéo dài thời gian ngâm ủ, ngâm trong 12 giờ và ủ 1-2 giờ, hoặc đồ lên cho mềm rồi mới thái phiến, phơi khô
Cây Kê huyết đằng
Thành phần hóa học
Trong hồng đằng có salidroid, emodin, rosamulin, catechin, acid vanilic, b-sitosterol, glucosid I và II
Trong kê huyết đằng có chứa: formonetin, calycosin, daizein, vestitol, lectin, phenyl alanin, Fructose... Các isoflavonoids và rotenoid trong kê huyết đằng cho thấy tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống ung thư...
Cây huyết đằng quả to có chứa sapogenol triterpen, methyl asiate methyl maslinate, mucunagenin a...
Trong cây huyết rồng có chứa các Flavonoid ononin, prunetin, tanin epicatechin...
Tác dụng - công dụng Kê huyết đằng
Theo y học hiện đại
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, kê huyết đằng chứa một vài hợp chất có khả năng kích thích hệ thần kinh, tác động đến hệ tim mạch. Loại dược liệu này đang được ứng dụng vào sản xuất thuốc kháng viêm, tăng cường chuyển hóa phosphate.
Theo đó, loại cồn chứa chiết xuất từ kê huyết đằng cho tác dụng chống viêm tương đối khả quan trong thử nghiệm trên chuột bạch. Con chuột sau khi được sử dụng loại cồn này đã tăng đáng kể tốc độ chuyển hóa phosphate tại vùng thận, tử cung.
+ Một số nghiên cứu cho thấy nước sắc Kê huyết đằng ức chế tim ếch và làm hạ huyết áp nơi chó và thỏ bị gây tê khi gây co mạch trong tĩnh mạch ở tai thỏ.
+ Tác Dụng Kháng Viêm khi Cho uống cồn thuốc Kê huyết đằng thấy có hiệu qủa tốt trên chuột: làm giảm viêm khớp gây ra bởi Formadehyde.
+ Tác Dụng Lên Hệ Thần Kinh Trung Ương: Tiêm Kê huyết đằng vào màng bụng chuột thấy có tác dụng giảm đau và an thần. Như vậy, tinh chất kê huyết đằng có khả năng tác dụng lên hệ thần kinh, giúp giảm đau nhanh.
+ Một nghiên cứu phát hiện độc tính của cây (làm chết động vật thí nghiệm với liều 4,25g/kg tiêm tĩnh mạch).
Kê huyết đằng có thể ngâm rượu hay sắc uống
Theo đông y:
Kê huyết đằng có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm quy vào kinh can, thận. Tác dụng bổ khí huyết, mạnh xương cốt, thư cân, chỉ thống. Điều trị các chứng ứ huyết, cơ nhục sưng đau, tê thấp, đau lưng, mỏi gối, chân tay tê bại, ra mồ hôi, kinh nguyệt không đều.
Công dụng của kê huyết đằng:
Kê huyết đằng được dùng trong dân gian làm thuốc chữa thiếu máu, lưng gối mỏi đau, chân tay tê liệt, kinh nguyệt không đều
Liều dùng: 10-15g mỗi ngày sắc nước hay ngâm rượu uống
Hồng đằng còn chữa kinh bế, đau bụng, phong thấp, giun kim, giun đũa….
Một số công dụng của Kê huyết đằng:
+ Giúp bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương.
+ Hỗ trợ điều trị đau lưng, đau các khớp tứ chi.
+ Hỗ trợ chữa viêm khớp dạng thấp.
+ Hỗ trợ chữa thiếu máu, hư lao, đau dây thần kinh hông và kinh nguyệt ko đều.
+ Giúp bổ trung, hành huyết, thông kinh.
+ Thư cân, chỉ thống, hòa huyết và hoạt lạc.
+ Hỗ trợ trị khí huyết kém.
Bài thuốc có kê huyết đằng
Chữa thiếu máu hư lao: Cách ngâm rượu cây huyết đằng
Dùng 200-300g kê huyết đằng, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25 ml.
Dùng riêng hay phối hợp với Thục Địa, Đan sâm, Hà Thủ Ô với lượng như nhau
Hoặc dùng cao đặc cô từ nhựa mỗi ngày 2-4g pha với rượu uống
Bài thuốc từ Kê huyết đằng
Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương
Dùng 12g kê huyết đằng, 12g cây mua núi, 12g rễ gối hạc, 10g rễ phòng kỷ, 10g vỏ thân cây Ngũ Gia Bì Chân Chim, 10g Dây Đau Xương. Tất cả phơi khô tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 2 lần mỗi ngày
Chữa đau dây thần kinh hông:
Dùng kê huyết đằng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân 12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Hoặc: kê huyết đằng 20g, dây đau xương 20g, ngưu tất 20g, cẩu tích 20g, cốt toái bổ 12g, ba kích 12g, thiên niên kiện 8g, cốt khỉ củ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đau lưng:
Dùng kê huyết đằng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc uống.
Chữa đau các khớp tứ chi:
Sử dụng kê huyết đằng, ngũ gia bì hương, độc hoạt, uy linh tiên, tang chi mỗi vị 10 -12g. Sắc uống trong ngày.
Chữa viêm khớp dạng thấp:
Dùng kê huyết đằng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi mỗi vị 16g; ngưu tất, sinh địa mỗi vị 12g; nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo, huyết dụ mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa kinh nguyệt không dều
Dùng 10g kê huyết đằng, 5g Tô mộc, 4g nghệ vàng sắc uống 2 lần trong ngày
Chú ý không dùng cho phụ nữ có thai.
Lưu ý trong quá trình sử dụng kê huyết đằng
Kê huyết đằng sau khi thu hái và bảo quản vẫn tồn đọng một lượng nhỏ độc tính. Theo thử nghiệm lâm sàng, động vật bị tiêm tinh chất huyết đằng với liều lượng tương đương 4.25g/kg có nguy cơ bị tử vong.
Vậy nên, khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào từ loại dược liệu này, bạn phải chú ý tham khảo liều lượng, tuân thủ chỉ dẫn của thầy thuốc.
- Liều lượng sử dụng: Mỗi ngày, người bệnh chỉ nên dùng trung bình từ 10gr đến 30gr kê huyết đằng.
- Cách dùng phổ biến: Sắc thành nước uống thay trà, ngâm cùng rượu hoặc cô đặc thành dạng cao.
- Đối tượng chống chỉ định: Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, trẻ em, người bị nóng trong, người dị ứng với thành trong kê huyết đằng.
Tài liệu tham khảo
1. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2006). Kê huyết đằng trang 1054-1057, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1.
2. Tác giả: Kebede Taye Desta và cộng sự (Ngày đăng: năm 2023). Millettia isoflavonoids: a comprehensive review of structural diversity, extraction, isolation, and pharmacological properties, Pubmed.