Lá Sen (Liên Diệp - Nelumbo nucifera)
Phân loại khoa học |
|
Giới (regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ (ordo) |
Cucurbitales (Bầu bí) |
Họ (familia) |
Asteraceae (Họ Cúc) |
Chi (genus) |
Gynostemma |
Loài (species) |
G. pentaphyllum |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) |
|
Carthamus tinctorius L. |
Lá Sen hay Liên Diệp là vị thuốc được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền, với nhiều công dụng quý. Trong bài viết sau đây, xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Liên Diệp.
Giới thiệu về Liên Diệp
Liên Diệp hay Lá Sen, Hà Diệp, trong tiếng Anh còn có tên là Lotus leaf, tiếng Trung có tên là He ye (Trung Quốc).
Vị thuốc có danh pháp khoa khoa học là Folium Nelumbinis nuciferae, là những lá bánh tẻ đã loại bỏ phần cuống, đã phơi hay sấy khô, được lấy từ cây Sen - Nelumbo nucifera Gaertn., thuộc họ Sen - Nelumbonaceae.
Hỉnh ảnh cây sen
1. Mô tả dược liệu
Lá nguyên hình tròn đường kính từ 30 cm đến 60 cm, hay đã cắt thành từng miếng có kích thước khác nhau, nhăn nheo, mặt trên lá sen màu lục tro, hơi nháp, mặt dưới màu lục nâu, nhẵn hơn mặt trên, mép lá nguyên, ở giữa lá có vết tích của cuống lá lồi lên màu nâu.
Lá Sen có từ 17 đến 23 gân tỏa tròn hình nan hoa bánh xe. Gân lồi về phía mặt dưới lá.
Lá sen tươi
Lá khô giòn, dễ vụn nát, có mùi thơm đặc trưng.
Lá sen
Quan sát vi phẫu lá sen thấy: Một lớp tế bào hình chữ nhật nhỏ ở lớp biểu bì trên, có núm lồi kên ở mặt ngoài. Tầng cutin dày ở lớp biểu bì dưới. Ngay sát biểu bì trên là mô mềm giậu gồm một lớp tế bào, chạy dài từ phiến qua gân lá. Tại gân lá, mô dày được tạo bởi tế bào thành hơi dày, xếp thành đám biểu bì dưới. Quan sát mô mềm thấy tế bào có thành mỏng, có nhiều khuyết to, không đều nhau xen kẽ các tế bào mô mềm. Các tinh thể hình cầu gai có ở xung quanh các khuyết, đó là những tinh thể calci oxalat. Các bó libe gỗ có vòng mô cứng bao bọc, gỗ ở phần trên, libe phía dưới, kích thước không giống nhau, ở giữa gân là 2 bó libe-gỗ to, các bỏ nhỏ xếp xung quanh.
Hình ảnh Liên diệp tươi và khô
2. Thu hái, chế biến
Lá sen được thu hái vào mùa hạ và mừa thu, chọn những lá bánh tẻ khi cây bắt đầu nở hoa, đem phơi nắng cho khô đến 70% hoặc 80%, cắt bỏ cuống, gấp lá thành hình bán nguyệt sau đó phơi tiếp đến khô.
Lá sen khô được phun nước cho hơi mềm, thái thành cách dải hay miếng kích thước tùy thích, đem phơi hay sấy khô.
Lá sen thán sao hay còn được gọi là thán lá sen, hà diệp thán: Thái lá sen đã được sơ chế, rửa sạch thành dải, cho vào nồi kín và nung chín kỹ, để nguội sau đó lấy ra.
3. Thành phần sinh dưỡng của lá sen
Thành phần sinh dưỡng của lá sen bao gồm:
+ Calo: 70kcal.
+ Kali: 30g.
+ Natri: 28,5g.
+ Chất béo: 2g.
+ Vitamin A: 10,5% DV.
+ Vitamin C: 18,8% DV.
+ Canxi: 22,3% DV.
+ Sắt: 16,5% DV.
+ Vitamin B6.
Thành phần hóa học
+ Lá sen chứa nhiều ancaloid (0,77% - 0,84%) như Nuxiferin, N-nornuxiferin, anonain, roemerin, nepherin, amepavin...
+ Có tài liệu ghi chép, từ 33 kg lá sen đã phân lập được 0,2g nuciferin,8g roemerin và 11g nor-nuciferin.
+ Lá sen còn chứa querectin, isoquercitrin, leucocyanidin, leucodelphinidin, nelumbosid, Ginnol, Nonadecane, Succinic...
Thành phần hóa học của lá sen
Công dụng - Tác dụng của lá Sen
1. Tác dụng dược lý
Nuciferin từ lá sen có tác dụng giải co thắt cơ trơn.
Ngoài ra, Nuciferin còn có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, chống viêm yếu, chống ho, giảm đau, kháng serotonin và phong bế thụ thể adrenergic.
Dịch chiết và alcaloid toàn phần của lá sen cho tác dụng an thần, tăng trương lực và co bóp cơ tử cung thỏ, chống co thắt cơ trơn ruột gây nên bởi histamin và acetylcholin. Tác dụng an thần của lá sen mạnh hơn tâm sen.
Lá sen còn chống choáng phản vệ, bảo vệ đối với các rối loạn nhịp tim gây nên cho Calci clorid, làm giảm số chuột chết và chuột bị rung tâm thất, chống loạn nhịp tim, cao chiết cồn cho tác dụng mạnh hơn cao chiết nước.
Alcaloid toàn phần của lá sen có tác dụng ức chế loạn nhịp tim thực nghiệm.
Lá sen có hoạt tính chống oxy hóa và tác dụng này phụ thuộc vào hàm lượng Flavonoid trong lá.
Trong một thí nghiệm khác, lá sen được chứng minh là có tác dụng kiểm soát tăng đường huyết và rối loạn lipid máu trên mô hình động vật bị đái tháo đường.
2. Tác dụng Liên diệp theo Y học cổ truyền
2.1. Tính vị, công năng
Lá sen theo y học cổ truyền có bị đắng, tính mát, vào kinh can, tỳ, vị, có tác dụng thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết.
Chủ trị: trúng thử, háo khát, ỉa chảy do thử thấp, huyết lị, nôn máu, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu do huyết nhiệt.
Thán lá sen có tác dụng chỉ huyết hóa ứ, chữa chảy máu các loại, băng huyết rong kinh.
2.2. Công dụng, liều dùng
Lá sen chữa chảy máu (đại tiện ra máu, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da).
Ở Trung Quốc, lá sen chủ trị tức ngực có nóng sốt, tiểu tiện ít, kinh nguyệt nhiều, ho có máu... dùng ngoài da chữa dị ứng với sơn.
Ở Trung Quốc, lá được dùng chống tăng mỡ máu, nôn ra máu, băng huyết, chữa cảm sốt hoặc làm giảm các chứng viêm da. Ngoài ra, người châu Á, cụ thể là ở Trung Quốc và Đài Loan, cũng chế biến trà thảo mộc từ lá sen khô để giảm cân và giảm chỉ số mỡ trong cơ thể.
Trà lá sen có nhiều công dụng cho sức khỏe
Lá sen tươi dùng 15g - 30g, lá sen khô (hà diệp) dùng 3g - 9g.
Thán lá sen dùng mỗi ngày dạng thuốc sắc hay hoàn tán từ 3g - 6g.
Bài thuốc chứa lá sen
Lưu ý: Các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, không tự ý chữa trị tại nhà mà không có sự tham vấn từ đội ngũ Y bác sĩ có chuyên môn.
1. Chữa mất nước
Lấy lá sen non, thái nhỏ ép lấy nước, uống mỗi khi có nhu cầu hoặc sau mỗi lần tiêu chảy.
2. Chữa máu hôi sau sinh
- Thành phần: 20 - 30 g lá sen.
- Cách dùng: tán mịn, uống với nước hoặc sắc với 200ml nước uống ngày 1 lần.
3. Giải nhiệt trị cảm nắng
- Thành phần: lá sen 10g, kim ngân hoa 6g.
- Cách dùng: sắc uống thay trà mỗi khi thấy khát.
4. Rối loạn mỡ máu
- Thành phần: 20g lá sen, 20g hạ khô thảo, 20g mạn kinh tử cùng 5 quả ô mai.
- Cách dùng: sắc với 200ml, uống 1 ngày 1 lần.
5. Chữa băng huyết
- Thành phần: 40g lá sen để sống, 12g rau má sao vàng.
- Cách dùng: sắc 400ml nước, chia hai lần uống.
6. Chữa đau mắt, chữa tăng huyết áp
- Thành phần: Lá sen 20g, đỗ trọng 12g, cam thảo 12g, sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược mỗi vị 10g.
- Cách dùng: sắc uống 1 lít nước, ngày 1 lần.
7. Chữa mụn nhọt
- Lấy lá sen giã nát đắp vào vùng da bị nhọt có thể giảm tình trạng mụn nhọt, viêm sưng.
8. Chữa váng đầu kèm ù tai hoa mắt
- Thành phần: 10g lá sen, 10g đỗ trọng tươi cùng 6g hạch đào nhân sao và giã nát.
- Cách dùng: sắc với 400ml, bỏ bã, lấy nước chia đều thành nhiều lần uống, ngày 1 thang.
9. Bài thuốc chữa giảm cân
- Thành phần: lá sen 60g, sơn tra tươi 10g, hạt ý dĩ 10g, vỏ quất 5g.
- Cách dùng: sắc uống thay trà, trong 100 ngày.
10. Thuốc an thần gây ngủ
- Viên nén lá sen: Dùng 0,03g cao mềm lá sen, 0,09g bột mịn lá sen và tá dược vừa đủ, viên thành 1 viên, uống 3 tiếng trước khi ngủ, mỗi lần 3-6 viên.
- Siro lá sen: Dùng 4g cao mềm lá sen, 20ml cồn 45 độ, và siro đơn cho vừa đủ 1000ml. Dùng trước khi đi ngủ người lớn 15ml, trẻ em uống bằng 1/3 liều người lớn.
11. Chữa sốt xuất huyết
- 30g mỗi vị lá sen, cỏ Nhọ nồi, Rau Má, 20g bông Mã đề. Nếu có xuất huyết dùng thêm cuống, lá, ngó sen lên 40-50g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Đối tượng không nên dùng lá sen
Lá sen là một dược liệu rất tốt cho sức khỏe nhưng cần phải lưu ý các đối tượng không nên dùng lá sen như:
- Người có tiền sử huyết áp thấp không nên dùng do không kiểm soát được mức độ hạ áp mà lá sen mang lại.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng lá sen.
- Người có thể trạng hàn (chân, tay lạnh) do có thể làm tăng tính hàn của cơ thể, khiến tim đập nhanh, gây bứt rứt, khó chịu.
Lưu ý khi dùng lá sen
Bạn nên tham khảo những lưu ý sau để sử dụng lá sen một cách hiệu quả nhất.
- Không dùng lá sen với các sản phẩm giảm cân khác, vì có thể giảm cân quá mức ảnh hưởng đến cơ thể.
- Không nên sử dụng dài ngày vì có thể gây nên tình trạng tiêu chảy.
- Thời gian sử dụng lá sen thích hợp nhất là trước ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ.
Tài liệu tham khảo
1. Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Chuyên luận dược liệu: Sen (Lá) trang 1316-1317, Dược điển Việt Nam 5 tập 2.
2. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2006). Sen trang 721-726, Cây thuốc ở Việt Nam tập 2.
3. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2004). Sen trang 783-786, Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam.
4. Tác giả: Duangjai Tungmunnithum và cộng sự (Ngày đăng: năm 2018). Flavonoids from Nelumbo nucifera Gaertn., a Medicinal Plant: Uses in Traditional Medicine, Phytochemistry and Pharmacological Activities, Pubmed.
5. Tác giả: Ah-Rong Kim và cộng sự (Ngày đăng: năm 2013). Lotus leaf alleviates hyperglycemia and dyslipidemia in animal model of diabetes mellitus, Researchgate.