Cứu điều trị liệt dây thần kinh số VII ngoại biên (Bệnh dây thần kinh mặt) (Khẩu nhãn oa tà)

THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

Cứu ngải là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp điều trị liệt dây thần kinh số VII được ứng dụng rộng rãi trong chẩn trị y học cổ truyền Việc kết hợp giữa phương pháp xoa bóp - bấm huyệt, châm cứu và cứu ngải có tỉ lệ chữa khỏi bệnh lên đến 90%.

ĐẠI CƯƠNG

Theo y học hiện đại liệt thần kinh số VII ngoại biên là giảm hoặc mất vận động nửa mặt của những cơ bám da mặt cùng bên do dây thần kinh số VII chi phối. Khi thăm khám thấy dấu hiệu Charles-Bell dương tính. Nguyên nhân thường do lạnh, chấn thương vùng hàm mặt, zona thần kinh hoặc di chứng viêm tai giữa.

Theo y học cổ truyền bệnh thuộc chứng “khẩu nhãn oa tà”, nguyên nhân thường do phong hàn, phong nhiệt xâm phạm hoặc do huyết ứ ở các lạc mạch của các kinh dương ở mặt làm khí huyết kém điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng gây ra. Người bệnh có biểu hiện miệng méo về bên lành, mắt bên liệt nhắm không kín.

CHỈ ĐỊNH

 Liệt dây thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Liệt thần kinh số VII ngoại biên do nhiễm khuẩn, nhiễm virus, chấn thương.

- Liệt thần kinh số VII ngoại biên trong bệnh cảnh nặng khác: hôn mê, u não, áp xe não, suy hô hấp, tai biến mạch máu não vùng thân não, người bệnh tâm thần.

- Người bệnh có rối loạn cảm giác nông vùng mặt.

- Vùng có tóc, có tổn thương da, vùng có bệnh da liễu, loét ở vùng cần được cứu.

- Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.

- Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng châm.

- Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.

- Các trường hợp bệnh lý có nguyên nhân thực nhiệt.

* Thận trọng:

- Người bệnh sốt cao, đang mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính.

- Phụ nữ có thai, đa kinh.

- Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.

- Sau ăn quá no hoặc quá đói.

- Người bệnh có nguy cơ chảy máu.

- Thận trọng khi cứu ở các vùng có nhiều gân, da sát xương, vùng mặt, vùng có tóc ...vì có thể gây bỏng, đặc biệt là những vùng bị giảm hoặc mất cảm giác.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

- Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

- Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ châm cứu do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Trang thiết bị:

- Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật hoặc giường điều trị đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

- Lựa chọn một trong các thiết bị sau: đai ngải, máy cứu ngải, giá cứu, hộp cứu, máy hút khói.

- Diêm, bật lửa, ...

- Mồi ngải, điếu ngải, viên ngải, tinh dầu ngải, cao ngải.

- Gừng, tỏi, muối, ...

- Khay đựng dụng cụ y tế.

- Thuốc chữa bỏng.

Thầy thuốc, người bệnh:

- Thầy thuốc:

+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí điện châm cho người bệnh.

+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.

+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.

- Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật, huyệt được cứu hướng lên trên, mặt da nằm ngang để mồi ngải đặt lên da được vững vàng, không bị rơi.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thủ thuật:

+ Phác đồ huyệt:

Thái dương (Ex-HN5); Ngư yêu (Ex-HN4); Quyền liêu (SI18); Giáp xa (ST6); Bách hội (GV20); Đồng tử liêu (GB1); Toản trúc (BL2); Nghinh hương (LI20); Nhân trung (GV26); Thừa tương (CV24); Dương bạch (GB14); Tình minh (BL1); Địa thương (ST4); Phong trì (GB20); Hợp cốc (LI4).

+ Kỹ thuật cứu:

- Chọn mồi ngải hoặc điếu ngải hoặc đoạn ngải.

* Cứu bằng mồi ngải

+ Đặt miếng gừng hoặc tỏi hoặc muối lên vùng huyệt.

+ Đặt mồi ngải lên miếng gừng hoặc tỏi hoặc muối.

+ Đốt mồi ngải.

+ Khi cháy hết mồi ngải gạt tàn vào khay, làm lại mồi ngải trên miếng gừng khác như trên.

* Cứu bằng điếu ngải: Đốt điếu ngải, hơ cách da vùng huyệt khoảng 2cm, khi người bệnh thấy nóng thì chuyển sang cứu huyệt khác.

Liệu trình điều trị:

- Thời gian cứu: 15 - 20 phút/lần, 1 - 2 lần/ ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

- Liệu trình điều trị từ 07 - 15 ngày, Tùy theo diễn biến của bệnh có thể tiến hành nhiều liệu trình liên tục.

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi: Theo dõi tại chỗ và toàn thân.

Xử trí tai biến:

+ Bỏng (thường gây bỏng độ I): Hay gặp ở người bệnh bị giảm hoặc mất cảm giác nông (đau và nóng - lạnh) dễ bị bỏng. Người bệnh thấy nóng rát sau khi cứu, trên mặt da vùng huyệt được cứu xuất hiện phỏng nước.

 - Xử trí: làm dịu vết thương, dùng thuốc mỡ đặc trị bỏng bôi và dán băng tránh nhiễm trùng.

+ Cháy: Người già, trẻ em giẫy giụa, do vô tình, hoặc do vướng vào quần áo, chăn đệm gây cháy.

 - Xử trí: nhanh chóng dập tắt nguồn phát lửa.

 - Đề phòng: Không cứu nhiều huyệt và trên nhiều người bệnh một lúc. Theo dõi sát, không được rời người bệnh khi cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng.

3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

4. Khoa Y học cổ truyền, trường Đại học Y Hà Nội (2018). Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo YHCT, kết hợp YHCT với Y học hiện đại.

 

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger