Stress: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị
Stress là trạng thái thần kinh bị căng thẳng do nhiều nguyên nhân gây ra như áp lực công việc, học tập, thi cử... Stress có thể giúp tập trung và làm việc hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu triệu chứng stress quá độ sẽ khiến cho người bệnh có suy nghĩ tiêu cực và thậm chí có thể gây hại cho chính bản thân mình.
Stress là gì?
Stress là một trạng thái thần kinh căng thẳng, bao gồm nhiều yếu tố như vật lý, hóa học và phản ứng của một cá thể đang cố gắng thích nghi với một sự thay đổi hay áp lực từ bên ngoài hoặc bên trong. Khi gặp tác nhân gây stress sẽ làm cho cơ thể tiết ra hormone giúp cung cấp năng lượng mạnh mẽ cho các cơ, nhịp thở nhanh hơn, nhịp tim tăng lên.
Stress đóng vai trò trong sự phát triển của các rối loạn tâm thần như trầm cảm và các rối loạn cảm xúc khác.
Stress có thể đem lại những hoạt động tích cực, kích thích sự tập trung trong học tập và công việc. Tuy nhiên, nếu stress quá độ, diễn ra liên tục sẽ dẫn tới sức khỏe tâm lý và thể chất chán nản, mệt mỏi, tiêu hóa kém, suy giảm miễn dịch và thậm chí có thể gây ra bệnh trầm cảm ảnh hưởng đến nhiều mối quan hệ xung quanh.
Những người có yếu tố nguy cơ cao mắc stress như:
- Người cơ thể yếu: Suy dinh dưỡng, thường xuyên ốm đau,..
- Môi trường sống không lành mạnh
- Công việc quá sức
- Người thiếu tự tin, ít mối quan hệ xã hội
- Ảnh hưởng stress từ những người xung quanh
Nguyên nhân gây stress
Nguyên nhân dẫn tới stress thường do hai yếu tố tác động
Yếu tố từ bên trong:
- Sức khỏe: Người bệnh gặp những tình trạng sức khỏe không tốt như ốm đau, dinh dưỡng thiếu chất hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa,...
- Tâm lý: Thường xuyên suy nghĩ những điều tiêu cực, đặt quá nhiều kỳ vọng không thực tế, tự tạo áp lực cho bản thân, thường xuyên mất ngủ và sử dụng chất kích thích,...
Yếu tố từ bên ngoài:
- Sống trong môi trường nhiều tiếng ồn
- Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh
- Môi trường: Ô nhiễm khói bụi, giao thông tắc nghẽn
- Gia đình: Bất hòa với bố mẹ, người thân trong gia đình, mất bạn bè, người thân,...
- Xã hội: Áp lực công việc, mâu thuẫn xung đột với người xung quanh, gặp rắc rối trong vấn đề tài chính, bệnh thành tích học tập,...
Người thiếu tự tin và ít mối quan hệ xã hội có nguy cơ cao bị stress
Triệu chứng của stress
Triệu chứng của stress được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác như như thể chất, tinh thần, hành vi và cảm xúc
- Biểu hiện thể chất: Cơ thể mệt mỏi, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, tim đập nhanh, đau tức ngực khó thở, buồn nôn và nôn,...
- Biểu hiện tinh thần: Sa sút trí nhớ, buồn bã, không vui vẻ, không tập trung được trong công việc, học tập, lú lẫn, thiếu quyết đoán,...
Người bị stress thường hay cáu gắt
- Biểu hiện hành vi: Khóc lóc, ăn uống bất thường, hấp tấp, tự làm hại bản thân hoặc làm hại người khác, hút thuốc, nghiện ngập,...
- Biểu hiện cảm xúc: Căng thẳng, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, tức giận, sợ hãi, thất vọng, dễ nóng tính, bực tức, và thường xuyên khó chịu,...
Biến chứng do stress kéo dài
Trầm cảm và lo âu
Căng thẳng thần kinh kéo dài, không được giải tỏa khiến não tổn thương và gây ra các triệu chứng nguy hiểm của trầm cảm. Người bị stress thường xuyên hay nhạy cảm, lo lắng điều vô căn cứ, tự tạo cảm giác sợ hãi mọi thứ xung quanh dẫn đến rối loạn lo âu.
Tư duy và trí nhớ
Khi stress nặng, não thiếu oxy làm cơ thể luôn mệt mỏi, uể oải, suy giảm trí nhớ,… Nếu cơ thể chịu căng thẳng quá mức, có thể mất trí nhớ và co rút não trước 50 tuổi, cơ thể mất dần hệ miễn dịch, rơi vào trầm cảm.
Hệ thống thần kinh trung ương và nội tiết (CNS)
Hệ thống thần kinh trung ương (CNS) chịu trách nhiệm hành vi “chiến đấu hay bỏ chạy” của cơ thể. Trong não, vùng dưới đồi ra lệnh cho tuyến thượng thận giải phóng các hormone gây căng thẳng như adrenaline và cortisol. Các hormone này, làm tăng nhịp tim và đưa máu đến những khu vực cần trong trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như cơ, tim và các cơ quan khác.
Khi cảm giác sợ hãi qua đi, vùng dưới đồi sẽ ra lệnh cho tất cả các hệ thống hoạt động trở lại bình thường. Nếu hệ thần kinh trung ương không thể trở lại bình thường hoặc tác nhân gây căng thẳng không biến mất, phản ứng sẽ tiếp tục. Căng thẳng mạn tính là yếu tố gây ra các hành vi như ăn quá nhiều, lạm dụng chất kích thích và xa lánh mọi người.
Bệnh tim và tăng huyết áp
Hormone căng thẳng tác động xấu đến hệ thống hô hấp và tim mạch. Trong phản ứng căng thẳng, sẽ thở nhanh hơn để phân phối máu giàu oxy đến cơ thể. Nếu có vấn đề về hô hấp chẳng hạn hen suyễn, căng thẳng khiến khó thở hơn.
Các hormone gây căng thẳng khiến các mạch máu của co lại và chuyển nhiều oxy hơn đến các cơ thể nhằm cung cấp thêm năng lượng để hành động nhưng làm tim đập nhanh và tăng huyết áp.
Stress xảy ra thường xuyên hoặc mạn tính khiến tim phải làm việc quá sức trong thời gian dài, huyết áp tăng lên và có nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim.
Tiêu hóa
Sự tăng vọt của hormone căng thẳng, có thể làm rối loạn hệ thống tiêu hóa. Cơ thể có khả năng ợ chua hoặc trào ngược do tăng axit trong dạ dày. Ngoài ra, stress sẽ ảnh hưởng đến cách thức ăn di chuyển trong cơ thể, dẫn đến tiêu chảy hoặc táo bón.
Khi stress, gan sản xuất thêm đường trong máu (glucose) để tăng cường năng lượng cho cơ thể. Nếu stress mạn tính, cơ thể không theo kịp lượng glucose tăng thêm làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2.
Hệ cơ
Cơ bắp căng lên để bảo vệ khỏi chấn thương khi stress, giãn khi tâm lý trở lại trạng thái bình thường nhưng thường xuyên bị căng thẳng, cơ bắp căng cứng lâu ngày gây đau lưng, vai và nhức mỏi người.
Sinh sản
Nếu stress tiếp diễn trong thời gian dài, nồng độ testosterone ở nam giới có thể giảm xuống, làm cản trở quá trình sản xuất tinh trùng và gây rối loạn cương dương hoặc liệt dương.
Với phụ nữ, stress dẫn đến kinh nguyệt không đều, nặng hoặc đau hơn. Ngoài ra, stress mãn tính sẽ làm tăng các triệu chứng thời kỳ mãn kinh.
Hệ miễn dịch
Theo thời gian, hormone căng thẳng làm suy yếu hệ thống miễn dịch và giảm phản ứng của cơ thể với tác nhân gây bệnh từ bên ngoài. Người bị stress, mạn tính dễ mắc các bệnh do virus như cúm và cảm lạnh thông thường.
Phương pháp điều trị stress
Các phương pháp điều trị và quản lý stress gồm có:
Tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu
Một số hình thức trị liệu hữu ích trong việc giải quyết các triệu chứng stress như:
- Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT): Giúp người bệnh thay đổi lối suy nghĩ tiêu cực.
- Giảm căng thẳng dựa vào chánh niệm (MBSR): Sử dụng thiền định và chánh niệm để giúp giảm mức độ căng thẳng.
Dùng Thuốc
- Thuốc tây
Thuốc kê toa giúp giảm các triệu chứng stress đưa tâm lý trở về trạng thái ổn định. Các loại thuốc này phổ biến như thuốc ngủ, thuốc kháng axit, thuốc chống trầm cảm và thuốc chống lo âu.
- Thuốc Đông y
Theo YHCT, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới trạng thái trầm cảm là do chức năng "sơ tiết" của tạng can (điều hòa can tỳ) bị uất kết. Vì vậy, có thể sử dụng những vị thuốc điều vị, giải uất, sơ can lý khí có tác dụng cải thiện trạng thái tinh thần để hỗ trợ điều trị.
Một số vị thuốc phổ biến điều trị lo âu thường xuyên.
- Táo đỏ: Thường được kết hợp với nhiều loại thảo mộc như bạch hoa bia, footin, thái tử sâm, thạch cam thảo để tạo ra các loại thuốc chữa rối loạn lo âu.
- Bạc hà: Tác dụng giảm triệu chứng như mất ngủ, suy nhược thần kinh, căng thẳng và điều trị rối loạn lo âu.
- Trà xanh: Lá trà chứa các chất chống oxy hóa, axit amin có tác dụng giảm căng thẳng, cải thiện sức khỏe thần kinh. Uống trà xanh hàng ngày có thể giúp giảm huyết áp, đau đầu, căng thẳng và mệt mỏi.
- Hạt táo nhân và các loại thuốc nam khác như thục địa, phục thần, hoàng kỳ, đỗ trọng, mạch môn, hạt sen, nhục quế, cam thảo cũng được sử dụng trong đông y học để cải thiện triệu chứng rối loạn lo âu, trầm cảm.
Các loại thuốc này thường được kết hợp theo bài, đun sôi lấy nước và uống hàng ngày.
Bạc hà có tác dụng trong điều trị bệnh rối loạn lo âu
Châm cứu
Châm cứu là một trong những biện pháp trị đau hiệu quả nhất, và còn nhận được nhiều sự chú ý hơn đến việc tốt cho sức khỏe nói chung, giảm lo âu và stress. Châm cứu kích thích cơ thể sản sinh ra hormone có cảm giác tốt và giảm được lượng hormone cortisol.
Xoa bóp, bấm huyệt
Việc xoa bóp, day bấm huyệt có tác dụng tốt với bệnh nhân trầm cảm, giúp bổ thận (tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức khỏe toàn thân), kiện tỳ (tăng cường hệ tiêu hóa, ăn ngon miệng), an thần định chí (giảm đau nhức, an thần kinh, ngủ ngon). Ngoài ra, xoa bóp huyệt còn giúp giải tỏa stress, giúp cho bệnh nhân vui vẻ, lạc quan hơn.
Các phương pháp bổ sung
- Thưởng thức trà thảo mộc.
- Ứng dụng liệu pháp mùi hương.
- Phương pháp thiền 5 phút mỗi ngày.
Xoa bóp bấm huyệt vừa phòng ngừa stress vừa tốt cho sức khỏe
Tóm lại, stress là một trạng thái căng thẳng tinh thần, một cá thể đang cố căng phản ứng thích nghi với môi trường. Stress có thể giúp tập trung và làm việc hiệu quả hơn. Tuy nhiên, stress quá độ và thường xuyên lặp lại nếu không được can thiệp có thể dẫn tới một số biến chứng như bệnh tim mạch, tiêu hóa, thần kinh,... Do đó, khi có biểu hiện tâm lý bất ổn hay làm việc quá sức cần nghỉ ngơi, thư giãn và học cách kiểm soát cảm xúc. Ngoài ra, có thể gặp các chuyên gia tâm lý để có thể được tư vấn, có biện pháp giải quyết những vấn đề đang phải đối mặt.
Bài viết tham khảo: YHCT, SKĐS, webmd.com, mayoclinic.org bvyhctnghean.vn