Liệt chi dưới là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị liệt chi dưới
Liệt chi dưới (hay liệt hai chân) là hội chứng giảm hoặc mất vận động hữu ý ở chi dưới, do tổn thương ở tủy sống, rễ hoặc dây thần kinh. Nhiều trường hợp người bệnh đột nhiên bị liệt chi dưới, mất toàn bộ cảm giác và nước tiểu lúc nào cũng rỉ ra dầm dề.
Liệt chi dưới là gì?
- Hội chứng liệt chi dưới là bệnh lí mất hay giảm khả năng vận động chủ động của hai chi dưới, có hoặc không có kèm theo rối loạn cảm giác.
Hội chứng liệt chi dưới là bệnh lí mất hay giảm khả năng vận động chủ động của hai chi dưới, có hoặc không có kèm theo rối loạn cảm giác.
- Liệt chi dưới là hội chứng thường gặp trong thực hành lâm sàng bệnh lí thần kinh, có thể gặp trong nhiều bệnh lí khác nhau, do tổn thương thần kinh trung ương (bó tháp tủy sống, vùng vỏ não vận động tiểu thùy cạnh trung tâm), tổn thương thần kinh ngoại biên (sừng trước tủy sống, rễ và các dây thần kinh ngoại vi).
Phân loại liêt chi dưới
Liệt chi dưới được chia thành 2 loại:
Liệt mềm:
- Thường gặp do nguyên nhân tổn thương thần kinh ngoại vi (rễ và dây thần kinh), tuy nhiên có thể gặp trong trường hợp tổn thương thần kinh trung ương giai đoạn đầu.
- Đặc điểm:
+ Liệt 2 chi dưới hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
Mức độ liệt thông qua thang điểm đánh giá cơ lực Hội đồng Nghiên cứu Y khoa Vương quốc Anh như sau:
- Độ 0/5: Không có sự vận cơ
- Độ 1/5: co cơ nhìn thấy được nhưng không gây ra được cử động hoặc gây ra cử động chi rất nhỏ
- Độ 2/5: Có cử động chi nhưng không thắng được trọng lực
- Độ 3/5: Cử động của chi có thể vượt được trọng lực nhưng không vượt qua được sức cản
- Độ 4/5: Cử động thắng được phần nào sức cản khi thăm khám
- Độ 5/5: Cơ lực bình thường
+ Trương lực và cơ lực cả 2 bên giảm.
+ Phản xạ gân xương 2 chi dưới giảm hoặc mất cụ thể giảm là khi cơ đáp ứng phản xạ yếu nên không thấy vận động gấp hay duỗi đoạn chi, mất là không thấy tình trạng đáp ứng vận động như bình thường.
Các phản xạ gân xương thường được đánh giá gồm phản xạ xương bánh chè (phản xạ gân gối), phản xạ gân gót:
- Phản xạ gân gối: tiến hành tư thế bệnh nhân nằm ngửa đưa tay xuống dưới kheo nâng nhẹ khoeo chân của bệnh nhân lên hoặc bệnh nhân tư thế ngồi buông thõng chi dưới không chạm đất, dùng búa gõ vào gân gối bình thường gây duỗi cẳng chân.
Phản xạ gân gối
- Phản xạ gân gót: tư thế bệnh nhân nằm ngửa, đặt cẳng chân bên này lên cẳng chân bên kia, bác sĩ cầm bàn chân của bệnh nhân lên tạo một góc vuông với cẳng chân sau đó gõ vào gân gót bằn búa phản xạ, kết quả bình thường gây gấp bàn chân.
+ Ngoài ra bệnh nhân có thể giảm hay mất cảm giác, không nhận biết được chân của mình. Đặc điểm rối loạn cảm giác theo vạt da được chi phối bởi rễ và dây thần kinh tương ứng.
+ Rối loạn cơ tròn: bí đại tiểu tiện.
+ Rối loạn chức năng dinh dưỡng, thực vật: loét điểm tỳ, teo cơ, da lạnh, tím... Các dấu hiệu về thực vật dinh dưỡng thường xảy ra sớm.
+ Phản xạ bó tháp babanski âm tính, không rung giật bàn chân.
Liệt cứng:
- Thường do nguyên nhân tổn thương trung ương (não hoặc tủy sống). Liệt cứng có thể gặp ngay từ ban đầu hoặc là giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn liệt mềm.
- Đặc điểm:
+ Liệt 2 chi dưới với thang điểm đánh giá mức độ liệt từ 0-5
+ Phản xạ gân ương 2 chi dưới tăng. Tăng phản xạ là tình trạng biểu hiện giật đoạn chi đột ngột với mức độ mạnh và biên độ rộng. Có những mức độ tăng hơn như sau:
- Phản xạ lan truyền: gõ ngoài vùng gây phản xạ a9 gõ vào các vùng lân cận) vẫn gây phản xạ.
- Phản xạ đa động: kích thích một lần nhưng đáp ứng nhiều lần.
- Rung giật bàn chân và xương bánh chè: tiến hành tư thế bệnh nhân nằm ngửa bác sĩ cầm bàn chân đẩy lên hoặc nắm lấy xương bánh chè đẩy xuống rồi giữ nguyên tư thế như vậy. Kết quả xương bánh chè hay bàn chân tự đưa lên đưa xuống là dương tính.
+ Tăng trương lực cơ
+ Phản xạ bệnh lí bó tháp (+) hay gọi là dấu Babinski (+)
Tiến hành: tư thế bệnh nhân nằm duỗi thẳng chi dưới, dùng kim vạch từ từ dọc bờ ngoài lòng bàn chân từ gót đến hết nếp gấp lòng bàn chân. Kết quả bình thường tất cả các ngón chân gấp xuống. Dấu Babinski (+) gặp trong tổn thương tháp nếu có hiện tượng ngón cái duỗi ra từ từ và các ngón khác xòe ra như nan quạt.
Ngoài ra có 1 số nghiệm pháp có giá trị tương đương trên lâm sàng như:
- Dấu Schaeffer: bóp vào gân gót.
- Dấu Gordon: bóp vào cơ dép.
- Dấu Oppenheimn: vuốt từ trên xuống dưới dọc theo xương chày.
- Dấu Meige: vạch từ sau ra trước ở gan bàn chân phía trong.
- Dấu Chadock: vạch vùng ngàydưới mắt cá ngoài.
- Dấu Lê Văn Thành tiến hành bật ngược ngón chân giữa lên.
Khi thực hiện các kĩ thuật trên cũng thu được đáp ứng các ngón chân tương tự như nghiệm pháp babainski.
+ Rối loạn cảm giác kiểu khoanh tủy
+ Có thể có phản xạ tự động tủy: 3 co hay 3 duỗi.
+ Rối loạn cơ vòng: bí đại tiểu tiện
+ Teo cơ xảy ra muộn do cơ không vận động, ít gặp loét do tỳ đè hơn.
Nguyên nhân liệt chi dưới
Các nguyên nhân chính gây liệt chi dưới:
- Tổn thương neuron vận động trung ương (bó tháp): có 2 vị trí tổn thương trung ương liệt 2 chi dưới
+ Vùng xuất chiếu vận động của 2 chi dưới liên quan đến bệnh lí vùng khe liên bán cầu vùng trán, tiểu thùy cạnh trung tâm. Nguyên nhân có thể do chấn thương gây xuất huyết, u não …
+ Tổn thương đường tháp ở đoạn từ phình tủy cổ trở xuống: do bệnh lí tủy cổ như viêm tủy, u tủy, rỗng tủy, do chèn ép u màng tủy, thoát vị đĩa đệm….
- Tổn thương rễ dây thần kinh ngoại biên: viêm đa rễ dây thần kinh ngoại biên do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu vitamin B1 (còn gọi là bệnh beriberi), bệnh đái tháo đường, do nhiễm độc (rượu, chì…), bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối…, tổn thương neuron vận động ngoại vi ở sừng trước tủy sống (như viêm tủy xám), hội chứng đuôi ngựa do tổn thương các rễ vùng chóp cùng đuôi ngựa
Tổn thương rễ dây thần kinh ngoại biên gây liệt gây liệt chi dưới
- Chèn ép: Thoát vị đĩa đệm (nhiều đoạn, nhiều tầng), lao đốt sống, ung thư đốt sống nguyên phát, ung thư thứ phát sau các bệnh u xơ tử cung, u tiền liệt tuyến, ung thư gan, u tủy các loại...
- Ngoài ra còn do các rối loạn mạch máu ở tủy, các bệnh xơ cứng thoái hóa tủy.
Triệu chứng liệt chi dưới
Liệt mềm do tổn thương trung ương:
- Bệnh nhân có biểu hiện tổn thương bó tháp như dấu Babinski;
- Rối loạn cơ tròn thể hiện sự mất tự chủ khi đại tiểu tiện hoặc rối loạn sinh dục;
- Rối loạn dinh dưỡng da khiến da loét ở những vùng bị đè ép do liệt;
- Có ranh giới rối loạn cảm giác từng đoạn ngoài da ứng với vị trí tổn thương ở tủy;
- Liệt mềm do tổn thương trung ương thường dần chuyển sang liệt cứng nếu tủy còn hồi phục chức năng.
Liệt mềm do tổn thương ngoại vi:
- Biểu hiện của liệt do tổn thương ngoại vi thường ngược lại hoàn toàn với tổn thương trung ương như không có dấu Babinski, không rối loạn cơ tròn hay rối loạn cảm giác theo khoanh tủy;
- Rối loạn dinh dưỡng thường là teo cơ sau một thời gian bị bệnh;
- Diễn biến khác nhất của liệt ngoại vi là sẽ không tiến triển sang thành liệt cứng.
Liệt cứng hai chân với nguyên nhân do tổn thương thần kinh trung ương:
- Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường biểu hiện từ từ với rối loạn cảm giác kiểu rễ do tổn thương ép rễ và tê bì khi gắng sức (ho, hắt hơi, thở mạnh...) cuối cùng là hai chân liệt cứng dần do chèn ép tủy;
- Giai đoạn toàn phát: Bệnh nhân thường phối hợp rối loạn cả vận động, cảm giác và phản xạ thần kinh tự chủ. Các cơ tăng trương lực kiểu bó tháp, ở một số bệnh nhân còn có rối loạn cảm giác nông sâu, có ranh giới rối loạn rõ và bác sĩ dựa vào đó để chẩn đoán định khu tổn thương.
Các biện pháp chẩn đoán liệt chi dưới
Các bước tiếp cận chẩn đoán liệt 2 chi dưới bao gồm:
Lâm sàng:
- Diễn biến: biểu hiện bệnh có thể chuyển đổi giữa các giai đoạn liệt mệt và liệt cứng. Với trường hợp chuyển từ liệt mềm sang liệt cứng gặp khi tổn thương thần kinh trung ương và là tiên lượng tốt, chứng tỏ tủy sống còn hồi phục chức năng. Chuyển từ tình trạng liệt cứng sang tình trạng liệt mềm đánh giá tiên lượng xấu do hoại tử tủy khiến tủy mất chức năng.
- Đánh giá tình trạng liệt có thể từ từ trong bệnh lí tổn thương thần kinh ngoại biên, u tủy, thoát vị đĩa đệm chèn ép tủy hay rễ thần kinh tăng dần, tuy nhiên có thể xảy ra đột ngột cấp tính và nặng ngay từ đầu như do chấn thương, do đột quỵ, ….
- Định khu tổn thương: Phân biệt liệt trung ương hay liệt ngoại vi thông qua thăm khám các dấu hiệu: trương lực cơ, khám cảm giác, đánh giá các phản xạ bó tháp, phản xạ tự động tủy, rối loạn dinh dưỡng thực vật. Với liệt trung ương cần định hướng liệt chi dưới do tổn thương não hay tủy sống. Nếu tổn thương ở tuỷ sống cần đánh giá tổn thương không do ép (trong các bệnh lý mạch máu tủy, viêm tuỷ, rỗng tủy…) hay ép tuỷ để có hướng điều trị nội hay ngoại khoa.
- Chẩn đoán phân biệt với các trường hợp hạn chế vận động do đau khớp, rối loạn phân li (không có các triệu chứng khách quan về thần kinh, biểu hiện bệnh thay đổi, thường liên quan đến các sang chấn tâm lí…).
Cận lâm sàng:
Tùy thuộc vào đánh giá lâm sàng xác định liệt chi dưới trung ương hay ngoại biên sẽ có các thăm dò phù hợp để đánh giá chính xác nguyên nhân gây bệnh.
- Với các trường hợp liệt chi dưới trung ương cần đánh giá não, tủy sống nhờ các phương tiện CT sọ não, MRI sọ não, MRI tủy sống.
- Với các trường hợp nghi ngờ liệt chi dưới ngoại vi ngoài MRI đánh giá tủy, rễ dây thần kinh có thể thực hiện cchaarn đoán điện thần kinh cơ. Với các trường hợp có tổn thương thần kinh sẽ có hiện tượng thoái hóa điện trên bản ghi.
- Các xét nghiệm sinh hóa khác giúp gợi ý nguyên nhân và tiên lượng điều trị: bilan viêm, đường máu, viatmin B, điện giải đồ, chức năng gan thận, độc chất như chì, thủy ngân…
Các biện pháp điều trị Liệt chi dưới
Điều trị cơ bản bằng y học hiện đại
Điều trị nguyên nhân là liệu pháp cơ bản. Mỗi nguyên nhân khác nhau sẽ có các biện pháp điều trị tương ứng.
- Các trường hợp tổn thương não tủy do chèn ép (u, chấn thương, thoát vị đĩa đệm gây ép tủy…) cần được phẫu thuật giải phóng chèn ép
- Các trường hợp tổn thương trung ương do nhiễm trùng cần điều trị kháng sinh chống viêm phù hợp.
- Các trường hợp tổn thương thần kinh ngoại vi do chuyển hóa, do nhiễm độc cần được điều trị bệnh lí căn nguyên, phối hợp điều trị hỗ trợ (tăng cường tái tạo myelin, vitamin B, magie…)
Điều trị bằng y học cổ truyền:
- Vật lý trị liệu: châm cứu, bấm huyệt, hồng ngoại, điện phân, thủy phân…. Giúp tăng cường lưu thông tuần hoàn, giảm cảm giác đau, giúp tăng tái tạo vị trí loét tỳ đè
- Phục hồi chức năng: tập vận động hạn chế tình trạng cứng khớp và teo cơ do không vận động, các thiết bị hỗ trợ di chuyển như xe lăn hay xe trượt, cũng rất cần thiết.
Phục hồi chức năng: tập vận động hạn chế tình trạng cứng khớp và teo cơ do không vận động
Châm cứu:
Được coi là phương pháp cốt lõi trong YHCT để phục hồi liệt tứ chi sau viêm tuỷ, giúp kích thích các huyệt đạo, điều hòa khí huyết, và kích hoạt lại các chức năng thần kinh. Châm cứu không chỉ giúp cải thiện khả năng vận động mà còn làm giảm đau, giảm viêm và cải thiện tuần hoàn máu đến các vùng bị tổn thương.
Các huyệt đạo quan trọng được kích thích nhằm tăng cường lưu thông khí huyết, bao gồm: Huyệt Túc tam lý (ST36): Giúp bổ khí, tăng cường sức khỏe tổng thể. Huyệt Hợp cốc (LI4): Giảm đau, thông kinh lạc. Huyệt Bách hội (GV20) và Phong trì (GB20): Kích thích hệ thần kinh trung ương.
Phương pháp thủy châm điều trị liệt 2 chi dưới:
CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý thoái hoá đốt sống thắt lưng
- Viêm đa dây, đạ rễ thần kinh, liệt sau zona
- Sau chấn thương cột sống
- Bệnh dây thần kinh do đái đường.
- Viêm màng nhện tuỷ, viêm tuỷ.
- Bệnh lý tổn thương tuỷ sống
- Sau mổ u tuỷ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Liệt do các bệnh lý có chỉ định điều trị ngoại khoa
- Bệnh lý dây, rễ thần kinh giai đoạn cấp đang tiến triển
- Viêm nhiễm đặc hiệu (Phong, Lao, Giang mai, HIV)
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với các thuốc thuỷ châm, rối loạn đông máu chảy máu.
Xoa bóp và bấm huyệt:
Tác động trực tiếp lên các cân cơ và kinh mạch bị tổn thương, giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, và cải thiện tuần hoàn máu. Việc xoa bóp nhẹ nhàng các cơ bắp bị yếu hoặc liệt giúp cải thiện lưu thông máu, giảm căng cơ và kích thích quá trình phục hồi thần kinh.
CHỈ ĐỊNH
- Bệnh lý thoái hoá đốt sống thắt lưng
- Viêm đa dây, đa rễ thần kinh, liệt sau zona
- Sau chấn thương cột sống
- Bệnh dây thần kinh do đái đường.
- Viêm màng nhện tuỷ, viêm tuỷ.
- Bệnh lý tổn thương tuỷ sống
- Sau mổ u tuỷ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Liệt do các bệnh lý có chỉ định điều trị ngoại khoa.
- Bệnh lý dây, rễ thần kinh giai đoạn cấp đang tiến triển.
- Viêm nhiễm đặc hiệu (Phong, Lao, Giang mai, HIV).
- Bệnh da liễu.
Thuốc đông dược:
Các bài thuốc YHCT từ thảo dược có tác dụng bổ khí huyết, hành khí hoạt huyết, bổ can thận, nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi hệ thần kinh.
Để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh, sau điều trị ổn định bằng tây y bệnh nhân nên điều trị bằng các biện pháp như xoa bóp, bấm huyệt làm tăng lưu thông khí huyết, châm cứu (điện châm, thủy châm), giúp giảm thời gian điều trị và tăng khả năng phục hồi.
Phòng ngừa liệt chi dưới
- Liệt chi dưới có ảnh hưởng rất lớn lên đời sống sinh hoạt và khả năng làm việc sinh hoạt độc lập của một cá nhân. Diễn biến bệnh theo thời gian có thể trở nên xấu hơn với nhiều biến chứng nghiêm trọng. Tiên lượng bệnh phụ thuộc nguyên nhân gây bệnh và các biện pháp điều trị có phù hợp và kịp thời hay không. Liệt chi dưới có thể điều trị khỏi hoàn toàn (như với các căn nguyên do chèn ép được giải phóng chèn ép), tuy nhiên có các trường hợp chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu (bại liệt gây tổn thương tủy xám, rỗng tủy, bệnh lí thoái hóa thần kinh do di truyền …). Tuy nhiên, có rất nhiều biện pháp giúp cải thiện triệu chứng, biến chứng giúp bệnh nhân hồi phục lại một phần chức năng của vùng bị ảnh hưởng.
- Phòng bệnh:
+ Tránh chấn thương sọ não, chấn thương vùng cột sống trong sinh hoạt lao động hàng ngày, với trẻ em đặc biệt chú ý khi chơi vận động. Không bê vác nặng, tránh động tác sai tư thế.
+ Thay đổi lối sống khoa học lành mạnh: không dùng chất kịch thích, không uống rượu và tránh thuốc lá, chế độ dinh dưỡng đảm bảo và tập thể dục thường xuyên.
Thay đổi lối sống khoa học lành mạnh: không dùng chất kịch thích, không uống rượu và tránh thuốc lá, chế độ dinh dưỡng đảm bảo và tập thể dục thường xuyên.
+ Khám sức khỏe định kì phát hiện sớm bệnh lí để điều trị sớm. Khi được chẩn đoán bệnh cần tuân thủ kế họach điều trị của bác sĩ để có được hiệu quả điều trị tốt nhất.
Bài viết tham khảo: YHCT, SKĐS, webmd.com, mayoclinic.org bvyhctnghean.vn