Điều trị rối loạn kinh nguyệt bằng y học cổ truyền

Rối loạn kinh nguyệt là tình trạng bất thường về chu kỳ kinh nguyệt, gây ra nhiều phiền toái cho chị em phụ nữ trong cuộc sống hằng ngày.

ĐẠI CƯƠNG

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường về chu kỳ kinh nguyệt, số ngày có kinh và số lượng máu kinh so với những chu kỳ thông thường trước đó. Rối loạn kinh nguyệt có thể là triệu chứng của bệnh lý hoặc đôi khi chỉ đơn thuần do thay đổi điều kiện môi trường sống. Rối loạn kinh nguyệt thuộc phạm vi chứng Kinh thất điều (Kinh loạn) của y học cổ truyền. Bệnh có thể xảy ra ở phụ nữ có độ tuổi khác nhau, gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tinh thần của người bệnh.

- Rối loạn kinh nguyệt là những triệu chứng biểu hiện của nhiều loại bệnh để chỉ những bất thường của kinh nguyệt về:

- Chu kỳ hành kinh:

+ Trước kỳ: sớm hơn 07 ngày.

+ Sau kỳ: chậm hơn 07 ngày.

- Tính chất kinh:

+ Rong kinh: số ngày hành kinh kéo dài trên 07 ngày.

+ Rong huyết: là sự ra huyết âm đạo bất thường với lượng không nhiều và không liên quan đến chu kỳ kinh.

- Thời gian:

+ Kinh thưa: chu kỳ kinh trên 40 ngày.

+ Đa kinh: chu kỳ ngắn hơn 21 ngày.

+ Vô kinh: là tình trạng không có kinh, không có kinh từ nhỏ đến lớn thì gọi là vô kinh nguyên phát, nếu đã có kinh một thời gian rồi ngưng mà không phải do mang thai thì gọi là vô kinh thứ phát.

- Chẩn đoán xác định khi có một trong các: kinh sớm, kinh muộn, rong kinh, rong
huyết, kinh thưa, đa kinh hay vô kinh.

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Đối với người phụ nữ thì bào cung (tử cung) là cơ quan chủ việc kinh nguyệt, nơi bắt nguồn của hai mạch Xung, Nhâm và được điều hòa sơ tiết bởi Tạng Can. Mạch Xung là bể của huyết, mạch Nhâm chủ về bào thai. Khí huyết của hai mạch này có đầy đủ thì kinh nguyệt mới đều. 

- Theo Y học cổ truyền nguyên nhân là do can uất, khí hư, huyết nhiệt, huyết ứ, huyết hư, can thận âm huyết hư nhược, khí huyết hư nhược,… làm cho khí huyết không lưu thông, máu huyết ra không đều, lượng ít hoặc không có…

Chu kỳ kinh nguyệt thường bị ảnh hưởng do:

+ Nội nhân: tâm lý, tình cảm bị kích thích quá mạnh

+ Ngoại nhân: tà khí từ bên ngoài xâm phạm vào cơ thể

+ Nội thương: tổn thương công năng của các tạng phủ trong cơ thể

+ Bất nội ngoại nhân: do ăn uống, chế độ lao động, sinh hoạt hằng ngày

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1.1. Thực chứng:

  • Huyết ứ

- Triệu chứng:

+ Cơ năng: kinh nguyệt có thể có trước kỳ hoặc sau kỳ hoặc nặng hơn, bệnh nhân có thể bế kinh một thời gian dài, bụng dưới căng đau dữ dội, trước va đầu kỳ kinh, kinh ít, không thông, màu đen sẫm, có cục huyết ra thì giảm đau.

+Thực thể: đau cự án, sắc mặt xanh tím, lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch trầm sác.

- Pháp trị: Hoạt huyết tiêu ứ.

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc:

+ Tứ vật đào hồng (Y Tôn Kim Giám)

  • Đương quy 08-12g, Sinh địa 08-12g, Đào nhân 06-08g, Xích thược 08-12g, Xuyên khung 08-10g, Hồng hoa 04-06g.
  • Nếu bệnh nhân đau bụng, huyết cục nhiều gia Đào nhân12g, Hồng hoa 06g

+ Thông ứ tiễn (Mạc Cảnh Toàn Thư)

  • Quy vĩ 08-10g, Hương phụ 06-10g, Sơn thù 08-12g, Mộc hương 06-12g, Mần tưới 08-12g, Hồng hoa 04g, Ô dược 06-08g, Thanh bì 06-08g, Đào nhân 06-08g, Ngưu tất 08-12g.
  • Thuốc thành phẩm: Đan sâm tâm thất (hoặc thuốc thành phẩm khác có tác dụng tương đương).

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Quan nguyên, Trung cực, Nội quan, Công tôn, Tam âm giao, Huyết hải, Khí hải.

+ Châm bổ: Thận du, Can du, Tuyệt cốt, Tam âm giao, Huyết hải, Cách du, Cao hoàng.

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Huyết nhiệt

Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh nguyệt thường đến sớm, đau bụng trước lúc hành kinh, lượng kinh nhiều, sắc đỏ tía có cục, trong người nóng, miệng khô khát, tiểu vàng đỏ, đại tiện táo.
  • Thực thể: mặt đỏ, môi khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.

- Pháp trị: Thanh nhiệt lương huyết điều kinh

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc:

+ Tứ vật cầm liên thang (Nữ khoa chuẩn thằng)

  • Đương quy 08-12g, Xuyên khung 08-10g, Sinh địa 08-10g, Bạch thược 08-10g, Hoàng liên 06-08g, Hoàng bá 06-08g, Hoàng cầm 06-08g, Tri mẫu 06-08g.
  • Nếu bệnh nhân nóng nhiều: gia Sinh địa 12g, Bạch thược 12g.
  • Nếu đau bụng nhiều: gia Mộc hương 10g, Hương phụ 12g

+ Long địa thang (Phó Thị Nữ Khoa)

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Trung cực, Quan nguyên, Tông tôn, Nội quan, Đản trung, Khí hải.

+ Châm bổ: Tam âm giao, Can du, Huyết hải (Nếu trong người nhiệt nhiều, sốt gia châm tả: khúc trì, đại chủy thập tuyên (là những huyệt kinh nghiệm) + châm bổ: hợp cốc (huyện kinh nghiệm) cùng có tác dụng thanh nhiệt).

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Can khí uất

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh có lúc có sớm, có lúc có sớm, có lúc có muộn, lượng kinh ít, sắc kinh đỏ tía có huyết cục, đau bụng trước hoặc lúc hành kinh, đau bụng dưới lan ra ngực sườn, tính tình dễ nổi giận, cáu gắt.
  • Thực thể: sắc mặt không tươi nhuận, nlưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền tế.

- Pháp trị: Sơ can lý khí giải uất điều kinh

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc:

+ Đơn chi tiêu dao thang (Nữ khoa chuẩn thằng)

  • Sinh địa 10-12g, Huyền sâm 10-12g, Bạch thược 08-10g, Mạch môn 10-16g, Địa cốt bì 08-12g, A giao 06-08g, Sài hồ 08-12g, Bạc hà 04-08g, Trần bì 04-08g, Đương quy 08-12g, Cam thảo 04-08g, Bạch linh 08-12g, Đơn bì 08-12g, Bạch truật 08-12g, Bạch thược 08-12g, Gừng tươi 03 lát.
  • Nếu bệnh nhân uất nhiều gia Sài hồ 16g, Hương phụ 12g, Chỉ thực 08g.

+ Tiêu dao thang (Hòa tễ cục phương)

  • Sài hồ 08-12g, Bạc hà 04-08g, Cam thảo 04-06g, Bạch linh 04-08g, Trần bì 08-12g, Đương quy 08-12g, Bạc truật 08-12g, Bạch thược 08-12g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Thái xung, Nội quan, Hợp cốc, Đại lăng, Can du, Phong trì, Bách hội.

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Đàm thấp

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh thường đến muộn, lượng kinh nhiều hoặc ít, sắc kinh nhợt, dính đặc, đới hạ nhiều màu trắng, thể trạng to béo, ngực bụng căng trướng hay nôn, ăn uống kém miệng nhạt.
  • Thực thể: lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt.

- Pháp trị: Hóa đàm trừ thấp điều kinh.

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc:

+ Hậu phác nhị trần thang (Đan khê phương)

  • Bán hạ 06-08g, Phục linh 08-12g, Hậu phác 08-10g, Trần bì 06-08g, Cam thảo 04-04g.

+ Lục quân tử thang (Hòa tễ cục phương)

  • Đảng sâm 08-12g, Bạch truật 08-12g, Bán hạ 06-08g, Bạch linh 08-10g, Cam thảo 04-06g, Trần bìn 04-06g.
  • Nếu bệnh nhân ăn uống kém gia Bạch truật 16g,
  • Nếu bệnh nhân đàm nhiều gia Bán hạ 12g, Trần bì 08-12g.
  • Nếu bệnh nhân kinh nhợt, không đều gia Ích mẫu 12g, Hương phụ 16g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Trung quản, Thiên xu, Phong long, Túc tam lý, Nội quan, Lương khâu, Bách hội.

+ Châm bổ: Lệ đoài (ST.45).

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Thấp nhiệt

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: bệnh nhân băng lậu ra huyết nhiều không cầm được, đau bụng dưới nhiều, cảm giác nóng rát, kinh lượng nhiều, sắc đỏ thẩm, đặc, tanh hôi, người nóng, ăn kém, tiêu lỏng, miệng đắng, bứt rứt.
  • Thực thể: sắc mặt hồng hoặc vàng sẫm, lưỡi hồng đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch hoạt sác.

- Pháp trị: Dưỡng huyết thanh nhiệt hóa tháp điều kinh.

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc:

+ Hoàng liên giải độc thang (Ngoại đài bí yếu)

  • Hoàng liên 04-08g, Hoàng cầm 06-12g, Hoàng bá 06-08g, Chi tử 08-12g, Ngãi diệp 08-12g.
  • Nếu bệnh nhân nhiệt nhiều gia thêm Sinh địa 12g

+ Chỉ đới thang (Thanh chủ nữ hoa)

  • Đảng sâm 08-12g, Bạch truật 12-24g, Hoài sơn 10-16g, Cam thảo 04-06g, Thương truật 06-08g, Bạch thược 08-12g, Sài hồ 08-12g, Trần bì 04-06g.
  • Nếu bệnh nhân có đau bụng dưới, kinh nguyệt không đều, có đới hạ gia Hương phụ 12g, tăng liều thương truật 12g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Phong trì, Phong môn, A thị huyệt, Khúc trì, Huyết hải, Hợp cốc, Thái khê, Tam âm giao, Túc tam lý

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Hư chứng:

  • Huyết hư

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh thường đến chậm, đau bụng dưới sau khi hành kinh, đau lan vùng thắt lưng, kinh sắc nhạt, lượng ít, loãng, hoa mắt, chóng mặt, ngủ kém.
  • Thực thể: lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế.

- Pháp trị: Bổ huyết điều kinh

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc: Giao ngải thang (Thanh chủ nữ hoa)

  • Thục địa 08-12g, Đương quy 08-12g, Ngải diệp 08-12g, Bào khương 04-06g, Xuyên khung 08-10g, Bạch thược 08-16g, A giao 06-10g, Cam thảo 04-08g.
  • Nếu bệnh nhân huyết hư nhiều gia A giao 12g, Đương quy 16g.
  • Nếu bệnh nhân kinh nguyệt ít, sắc kinh nhợt gia Ngải diệp 16g.
  • Nếu đau bụng dưới nhiều gia Mộc hương 12g, Hương phụ 12g.

+ Tứ vật thang (Y tôn kim giám)

  • Đương quy 08-12g, Thục địa 08-16g, Bạch thược 08-12g, Xuyên khung 08-12g.

+ Thuốc thành phẩm: Tứ vật (hoặc thuốc khác có tác dụng tương đương).

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Quan nguyên, Trung cực, Nội quan, Công tôn, Tam âm giao, Huyết hải, Khí hải, Đản trung.

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Khí huyết hư:

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh đến sớm, lượng kinh nhiều, sắc kinh nhạt loãng, đau bụng lâm râm âm ỉ trong khi hành kinh hoặc sau khi hành kinh, xoa nắn dễ chịu, mệt mỏi, ăn uống kém, có thể thiếu hơi đoản khí, ngủ kém, hồi hộp.
  • Thực thể: sắc mặt nhợt, lưỡi hồng nhợt, rêu nhớt, mạch trầm vô lực.

- Pháp trị: Bổ khí dưỡng huyết điều kinh

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc: Thập toàn đại bổ (Hòa tễ cục phương)

  • Đảng sâm 08-12g, Bạch linh 08-10g, Bạch truật 08-10g, Bạch thược 08-12g, Hoàng kỳ 08-12g, Đương quy 08-12g, Xuyên khung 08-10g, Thục địa 08-12g, Cam thảo 04-06g, Nhục quế 04-06g.
  • Nếu bệnh nhân đau bụng khi hành kinh gia Hương phụ 12g, Ích mẫu 12g.
  • Nếu bệnh nhân mệt nhiều, không muốn ăn, đoản khí gia Hoàng kỳ 16g, Hoài sơn 12g.

+ Bát trân thang (Hòa tễ cục phương)

  • Đảng sâm 08-12g, Bạch linh 08-10g, Bạch truật 08-10g, Bạch thược 08-12g, Đương quy 08-12g, Xuyên khung 08-10g, Thục địa 08-12g, Cam thảo 04-06g.

+ Thuốc thành phẩm: Bát trân nang, Thập toàn đại bổ.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc: Làm như phương pháp huyết hư ở trên.

  • Tỳ khí hư

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh nguyệt không định kỳ, lượng kinh ít, ăn uống kém, miệng nhạt, tiêu lỏng, tay chân lạnh hay mệt mỏi, đoản hơi, chóng mặt, làm việc mau mệt.
  • Thực thể: sắc da vàng xanh, phù thũng, lưỡi ướt, rêu lưỡi trắng mỏng nhớt, mạch trì hư.

- Pháp trị: Bổ tỳ ích khí điều kinh

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc: Quy tỳ thang (Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)

  • Đảng sâm 08-12g, Hoàng kỳ 08-16g, Bạch truật 08-12g, Đương quy 08-12g, Bạch thược 08-12g, Long nhãn 06-10g, Táo nhân 08-12g, Phục thần 08-12g, Viễn chí 06-10g, Đại táo 03 trái.
  • Nếu bệnh nhân ăn kém, mệt nhiều gia Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ 16g.
  • Kinh nguyệt ít, không đều gia Ích mẫu 12g, Ngải diệp 12g.

+ Bổ trung ích khí (Diệp thiên sĩ nữ khoa)

  • Đương quy 08-12g, Đảng sâm 08-12g, Hoàng kỳ 08-12g, Trần bì 04-08g, Bạch truật 08-10g, Sài hồ 08-10g, Thăng ma 06g, Cam thảo 06g.
  • Nếu bệnh nhân kinh ít không đều kèm đau bụng gia Ích mẫu 12g, Hương phụ 12g, Chỉ xác 06g.

+ Thuốc thành phẩm: Bổ trung ích khí, quy tỳ tễ.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Phong long, Âm lăng tuyền.

+ Châm bổ: Đản trung, Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý, Phế du, Tỳ du, Thận du, Thái khê, Bách hội.

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Lách (Tỳ) (CO13), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Thận âm hư

- Triệu chứng:

  • Cơ năng: kinh nguyệt không định kỳ, lượng ít, sắc kinh nhợt, trong loãng, đau lưng mỏi gối ù tai, bụng dưới nặng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
  • Thực thể: sắc mặt xám đen, lưỡi bệu, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch trầm trì.

- Pháp trị: Bổ can thận âm, cố tinh:

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc: Cố âm tiễn (Cảnh Nhạc Toàn Thư)

  • Thục địa 08-10g, Sơn thù 06-08g, Thỏ ty tử 08-12g, Ngũ vị tử 06-08g, Hoài sơn 08-12g, Đảng sâm 08-16g, Viễn chí 08-10g, Chích thảo 04-06g.
  • Nếu bệnh nhân người gầy nóng, rong kinh, rong huyết gia Thục địa 16g, Đương quy 12g, Ích mẫu 12g.

+ Lục vị địa hoàng (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Trung cục, Quan nguyên, Công tôn, Nội quan.

+ Châm bổ: Thận du, Can du, Tuyệt cốt, Tam âm giao, Huyết hải, Cách du, Cao hoàng.

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

  • Hư hàn

Triệu chứng:

  • Cơ năng: Kinh đến chậm, lượng kinh ít, sắc kinh nhạt hoặc xám đen, loãng, đau bụng liên miên, chườm nóng dễ chịu, chân tay lạnh.
  • Thực chứng: sắc mặt xanh, trắng nhợt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm trì

- Pháp trị: Ôn kinh trừ hàn bổ hư

+ Điều trị dùng thuốc

- Bài thuốc: Ngãi tiễn thang gia giảm (kim quỹ yếu lược).

  • Thục địa 08-12g, Xuyên khung 08-10g, Đảng sâm 08-16g, Ngải diệp 08-12g, Thạch xương bồ 06-08g, Đương quy 08-10g, Bạch thược 08-10g, Ngô thù du 08-10g, Trần bì 04-06g.
  • Nếu bệnh nhân có nôn mửa nhiều gia Bán hạ 08g, Sinh khương 03 lát.
  • Nếu bệnh nhân có băng huyết, băng lậu gia Ích mẫu 12g, Mần tưới 16g

+ Thuốc thành phẩm:

  • Lục vị hoàn: 02 viên x 02 lần/ngày.
  • Viên nang ích mẫu, uống 1viên x 3 lần/ngày.
  • Hoặc các thuốc khác có tác dụng tương đương.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

+ Châm tả: Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao.

+ Châm bổ: Đại đôn, Kỳ môn, Khí hải.

+ Các kỹ thuật châm: Hào châm, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm, laser châm, cứu. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Điện nhĩ châm hoặc nhĩ châm: Dưới vỏ (AT4), Phổi (CO14), Tim (CO15), Thần kinh tự chủ (AH6), Nhĩ Thần môn (TF.4). Châm lưu kim 20 phút/ 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

+ Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Liệu trình điều trị 15 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể điều trị nhiều liệu trình.

+ Thủ thuật:

- Xoa, xát, bóp, lăn các vùng lưng và bụng.

- Day ấn các huyệt tương ứng như phần châm cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP YHCT VÀ YHHĐ:

- Điều kiện kết hợp YHHĐ: bệnh nhân có rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ mới dậy thì hoặc phụ nữ tiền mãn kinh do nội tiết tố thì phối hợp dùng thuốc nội tiết tố.

- Thuốc nội tiết tố sử dụng:

Progesteron: Liều trung bình khoảng 200-300mg/ngày, chia 1 - 2 lần. (Cụ thể là uống 1 lần 200mg vào buổi tối trước đi ngủ và 100mg vào buổi sáng nếu cần thiết)

- Các phương phápYHHĐ khác:

+ Nạo bóc tách trong u xơ cổ tử cung (Chuyển tuyến)

+ Phẫu thuật trong trường hợp bất thường cấu trúc cơ quan sinh dục, khối u
hoặc nang. (Chuyển tuyến)

- Điều trị không dùng thuốc:

+ Châm cứu:

Thể châm: châm cứu 10-15 lần/liệu trình.

Lấy các huyệt ở mạch nhâm và 03 kinh âm ở chân: kinh can, tỳ, thận.

Rong kinh, rong huyết: Khí hải, tam âm giao (quân bình khí huyết). Thiên xu, Quy lai (chu kỳ sớm). Thái xung, Thái khê (chu kỳ muộn). Thận du, Tỳ du, Túc tam lý (chu kỳ lúc sớm lúc muộn).

Bế kinh: Huyết hư thì chọn huyệt mạch nhâm và tỳ vị (châm bổ), huyệt chủ: Trung
cực, Khí hải, Tam âm giao, Hành gian, Hợp cốc. Huyết trệ thì chọn huyệt mạch nhâm kinh tỳ, kinh can (châm tả), huyệt chủ: Trung cực, Khí hải, Tam âm giao, Hành gian, Hợp cốc.

+ Dưỡng sinh:

+ Thư giãn: Thở 04 thời

+ Xoa bóp: Miết cọ xát ngực để điều lý Xung- Nhâm, thông kinh chỉ thống. Xoa
bụng dưới theo chiều kim đồng hồ làm cho bụng nóng ấm lên.Xoa miết các huyệt bụng dưới. Xoa miết các huyệt vùng lưng Bát tiên, Mệnh môn, Thận du, Can du, Tỳ du.

+ Các phương pháp khác:

Chườm thảo dược khi bệnh nhân có bệnh cảnh thực hàn và hư hàn.

Ngâm chân thảo dược khi bênh nhân có bệnh cảnh thiên về hàn.

+ Sinh hoạt:

Luôn giữ tinh thần thoải mái, ăn uống đầy đủ, không lao nhọc quá độ.

Hạn chế tiếp xúc với lạnh: ăn đồ sống lạnh, dầm mưa trong thời gian trước, trong và sau khi hành kinh.

Hạn chế chuyện phòng dục trong thời gian hành kinh.

PHÒNG BỆNH

Giữ vệ sinh trong thời kỳ kinh nguyệt, tránh lao động thể lực hoặc vận động quá mức và tránh những kiểm tra phụ khoa không cần thiết.

Giữ vệ sinh cá nhân, nhất là trong thời kỳ mang thai và sinh con. Tuyệt đối không sinh hoạt tình dục bừa bãi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa (2015), (Ban hành kèm theo quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 của bộ trưởng Bộ Y tế)

2. Quy trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu (2013), (Ban hành kèm Quyết định số 792/QĐ-BYT ban hành ngày 12/3/2013 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế).

3. Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu (2017), (Ban hành kèm Quyết định số 2279/QĐ-BYT ngày 02/06/2017 của bộ trưởng Bộ Y tế).

7. Bộ Y tế (2020): THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger