Điều trị Viêm khớp dạng thấp (Chứng tý) theo Y học cổ truyền

Có nhiều phương pháp đông y điều trị viêm khớp dạng thấp như dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp để giảm bớt triệu chứng khó chịu cho người bệnh.

ĐẠI CƯƠNG

- Theo Y học hiện đại, Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn. Bệnh
diễn biến phức tạp với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng.

Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới theo tiêu
chuẩn của - Hội Thấp khớp học Hoa kỳ (ACR) 1997. Chẩn đoán xác định khi có ít nhất tiêu chuẩn và thời gian diễn biến của triệu chứng viêm khớp ít nhất phải 6 tuần:

+ Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.

+ Viêm ít nhất 3 trong số 14 khớp: Ngón gần bàn tay, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (2 bên).

+ Viêm khớp bàn tay: Sưng tối thiểu 1 khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay.

+ Viêm khớp có tính chất đối xứng.

+ Hạt dưới da.

+ Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.

+ Xquang điển hình (hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầy xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương).

Ngoài ra, với những người bệnh ở giai đoạn đầu bị VKDT, liên đoàn chống Thấp
khớp Châu Âu (EULAR) năm 2010 đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT để áp dụng cho những người bệnh bị mắc bệnh trước 6 tuần. Các tiêu chuẩn như sau:

Các khớp liên quan

0 – 5 điểm

1 khớp lớn

0

2 – 10 khớp lớn

1

1 – 3 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)

2

4 – 10 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)

3

> 10 khớp (có ít nhất 01 khớp nhỏ)

5

Xét nghiệm huyết thanh (cần ít nhất 01 kết quả xét nghiệm)

0 – 3 điểm

RF và Anti CCP (âm tính)

0

RF hoặc Anti CCP (dương tính thấp – gấp < 3 lần)

2

RF hoặc Anti CCP (dương tính thấp – gấp ≥ 3 lần)

3

Phản ứng viêm cấp (cần ít nhất 1 xét nghiệm)

0 – 1 điểm

CRP và máu lắng (bình thường)

0

CRP hoặc máu lắng (tăng)

1

Thới gian bị bệnh

0 – 1 điểm

< 06 tuần

0

≥ 06 tuần

1

Chẩn đoán khi tổng số điểm ≥ 6/10

 

- Theo Y học cổ truyền: Viêm khớp dạng thấp thuộc phạm vi Chứng tý của Y học
cổ truyền (YHCT). Chứng tý là kinh mạch bị ngoại tà xâm phạm vào lạc mạch làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận hành không thông với triệu chứng bì phu (da), cân cốt (gân xương), cơ nhục, khớp tê bì đau tức ê ẩm, sưng, co duỗi khó khăn.

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

-Theo YHCT, bệnh VKDT không có bệnh danh cụ thể mà thuộc phạm vi chứng Tý. Nguyên nhân gây chứng Tý bao gồm ngoại nhân, nội thương và bất nội ngoại nhân.

+ Do ngoại nhân

+ Do nội thương

+ Do bất nội ngoại nhân

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1. THỂ PHONG THẤP:

+ Triệu chứng:

Các khớp và cơ nhục đau mỏi, co duỗi khó khăn, cảm giác nặng nề. Đau có tính chất di chuyển và thường xảy ra ở các khớp nhỏ và nhỡ. Trong đợt bệnh tiến triển các khớp sưng đau, bì phù có cảm giác tê bì. Thời kỳ đầu có biểu hiện sợ gió, phát sốt.

Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng hay nhớt dính. Mạch phù hoãn hoặc nhu hoãn.

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp).

- Pháp: Khu phong, trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.

- Phương:

+ Điều trị bằng thuốc:

- Bài thuốc: Phòng phong thang gia giảm:

Phòng phong 12g; Đương quy 12g; Khương hoạt 12g; Cam thảo 06g; Ma hoàng 08g; Phục linh 08g; Bạch thược 12g; Tần giao 08g; Quế chi 08g. Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

- Thuốc thành phẩm:

+ Marathone uống 4-6viên chia 2-3 lần/ngày hoặc,

+ Thấp khớp nam dược uống với nước ấm. Sáng 2viên, Chiều 2 viên hoặc,

+ Rheumapain f uống 2-3 x 03 lần/ngày. Uống sau ăn hoặc,

+ Tisore uống 2 viên x 03 lần/ngày hoặc,

+ Fengshi - 0PC uống 2viên x 2 lần/ngày. Uống sau khi ăn hoặc,

+ Thấp khớp hoàn –PH uống 1 gói x 3 lần/ngày. Đợt điều trị 4-6 tuần, có thể dùng 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 5 ngày hoặc,

+ Cồn xoa bóp.

- Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc:

- Châm hoặc cứu: châm tả các huyệt:

+ Tại chỗ: huyệt tại các khớp sưng đau và vùng lân cận.

+ Toàn thân: Đại chùy, Phong môn, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày liệu trình.

- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm (Như trên).

- Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Điện nhĩ châm: Nếu sưng đau khớp chi trên: châm tả vùng cột sống, vai, cánh tay, khuỷu tay, bàn tay. Nếu sưng đau chi dưới châm tả vùng bánh chè, cẳng chân, bàn chân, đầu gối. Châm bổ Thần môn. Thời gian 20 - 30 phút/lần.

Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 lần.

- Cấy chỉ:

+ Chi trên: Hợp cốc, Ngoại quan, Khúc trì, Tý nhu, Kiên trinh, Thiên tuyền, Kiên ngung

+ Chi dưới: Tam âm giao, Thái xung, Trung đô, Huyết hải, Phong long, Thừa sơn, Túc tam lý, Côn lôn, Hoàn khiêu, Trật biên, Thứ liêu, Dương lăng tuyền, Giáp tích L3-L4-L5-S1.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

- Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật: Xát, xoa, day, vê, bóp vùng khớp bị. Ấn các huyệt: A thị, Hợp cốc, Nội đình. Vận động khớp nhẹ nhàng.

Liệu trình 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.

- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. THỂ HÀN THẤP:

- Triệu chứng lâm sàng:

Các khớp ở chi trên và chi dưới có cảm giác đau, lạnh và nặng nề. Tính chất đau thường cố định, ít di chuyển, ngày đau nhẹ, về đêm đau nặng, thời tiết lạnh, ẩm đau tăng lên, chườm nóng đỡ đau, chỗ đau ít sưng nề. Tại khớp tổn thương thường không nóng đỏ, co duỗi khó khăn. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hay huyền hoãn.

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn, thấp).

- Pháp: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, thông lạc.

- Phương:

+ Điều trị bằng thuốc:

- Bài thuốc:

+ Bài thuốc 1: Độc hoạt tang ký sinh thang (Các khớp từ thắt lưng trở xuống), (Thiên kim phương)

Độc hoạt 08-12g; Tang ký sinh 12-16g; Tần giao 08-12g; Bạch phục linh 08-12g; Đỗ trọng 12-16g; Thục địa 08-12g; Đẳng sâm 12-16g; Phòng phong 10-12g; Tế tân 04-06g; Đương quy 08-12g; Ngưu tất 08-12g; Quế chi 04-06g; Bạch thược 08-12g; Cam thảo 04-06g.

+ Bài thuốc 2: Khương hoạt thắng thấp thang (Cục phương)

Khương hoạt 08-12g; Cảo bản 06-12g; Quế chi 06-12g; Độc hoạt 08-12g; Mạn kinh tử 08-12g; Xuyên khung 08-12g; Cam thảo 04-06g.

+ Bài thuốc 3: Quyên tý thang (Bách nhất uyển phương)

Khương hoạt 10-12g; Khương hoàng 08-12g; Xuyên khung 08-12g; Xích thược 08-12g; Phòng phong 10-12g; Tang chi 10-12g; Đương qui 10-12g; Huỳnh kỳ 08-16g; Cam thảo 04-06g.

Gia giảm: Có thể từ 1-2 vị tùy thể bệnh lâm sàng dưới đây:

- Phong thắng: gia Mộc hoa 08-12g, Tang chi 08-12g, Hy thiêm 08-16g, Ô dược 08-12g, Nhũ hương 10-12g, Phòng phong 08-12g, Ngũ gia bì 10- 16g.

- Hàn thắng: gia Uy linh tiên 08-12g, Thiên niên kiện 08-12g, Cẩu tích 08- 12g, Quế chi 04-06g, Quế nhục 04-06g, Bạch chỉ 06-08g.

- Thấp thắng: gia Cỏ xước 08-12g, Thổ phục linh 08-12g, Ngũ gia bì 08- 12g, Thương truật 10-12g, Tang chi 10-12g, Ý dĩ 10-12g.

- Thuốc thành phẩm:

+ Phong tê thấp HD New uống 01-02 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Đại tần giao uống 10 viên x 02 lần/ngày hoặc,

+ Độc hoạt tang ký sinh uống 02-03 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Viên thấp khớp uống 04-05 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Rheumapain-f uống 02-03 viên x 02-03lần/ngày.

+ Thuốc xoa bóp thoa chỗ đau

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc:

- Châm cứu, Điện châm, điện nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể
Phong thấp tý. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. THỂ PHONG THẤP NHIỆT:

Đợt tiến triển của VKDT.

- Triệu chứng:

Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, xuất hiện đối xứng, cự án, co duỗi khó khăn, vận động, đi lại khó, phát sốt, thích uống nước mát, chườm lạnh các khớp có cảm giác dễ chịu, sắc mặt đỏ, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.

Mạch hoạt sác.

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).

- Pháp: Khu phong, thanh nhiệt giải độc, hóa thấp.

- Phương:

+ Điều trị bằng thuốc:

- Bài thuốc:

+ Bài thuốc 1: Bạch hổ quế chi thang (Kim quỹ yếu lược)

- Thạch cao 16-20g; Tri mẫu 08-12g; Thương truật 08-12g; Tang chi 12-16g; Hoàng bá 12-16g; Kim ngân 08-12g; Uy linh tiên 12-16g; Quế chi 04-06g; Cam thảo 04-06g.

- Sưng đỏ nhiều gia: Đơn bì 10-12g, Xích thược 08-12g, Sinh địa 10-16g, Sài đất 10-12g, Kim ngân hoa 10-12g, Hoàng bá 10-12g.

- Âm hư nhiều gia: Sinh địa 08-16g, Huền sâm 08-16g, Địa cốt bì 08-16g, Sa sâm 08-12g, Miết giáp 08-12g.

+ Bài thuốc 2: Quế chi thược dược tri mẫu thang (Trương Trọng Cảnh)

- Quế chi 04-08g; Bạch thược 08-12g; Tri mẫu 08-12g; Bạch truật 08-12g; Ma hoàng 04-08g; Phòng phong 08-12g; Kim ngân 12-16g; Liên kiều 08-12g; Cam thảo 04-08g.

- Sưng khớp kéo dài, sốt nhẹ, nhiều mồ hôi, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch tế sác: bỏ Quế chi, gia các vị dưỡng âm thanh nhiệt: Sinh địa 08-12g, Huyền sâm 08-12g, Địa cốt bì 08-12g.

- Thuốc thành phẩm:

+ Độc hoạt tang ký sinh viên uống 04 – 06 viên x 3 – 4 lần/ngày hoặc,

+ V. phonte uống 04 viên x2-3 lần/ ngày hoặc,

+ Xương khớp nhất nhất: Người lớn 02 viên x2 lần/ngày.

Trẻ em 8-15 tuổi: 01 viên x 2 lần/ngày hoặc,

+ Thấp khớp hoàn P/H: uống 01gói x 3 lần/ngày hoặc,

+ FENGSHI – OPC Viên phong thấp: uống 02 viên x 2 lần. hoặc,

+ Thấp khớp CD: uống 04 viên x 2 lần/ngày hoặc,

+ Phong tê thấp: uống 15ml x 2 – 3 lần/ngày hoặc,

+ Rheumapain - h: uống 02 – 03 viên x 3 lần/ngày, uống sau ăn hoặc,

+ Tisore (Khu phong hóa thấp xuân quang): uống 02 viên x 2 lần/ngày hoặc,

+ Cồn xoa bóp xoa chỗ đau.

→ Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc:

- Châm cứu, Điện châm, điện nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể
Phong thấp.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi
người bệnh.

4. THỂ CAN THẬN HƯ:

VKDT kéo dài có teo cơ, dính khớp.

- Triệu chứng:

 Người bệnh mắc bệnh lâu ngày, cơ nhục và các khớp đau mỏi, chỗ đau cố định không di chuyển. Các khớp sưng nề, teo cơ và cứng khớp, biến dạng khớp. Tay và chân có cảm giác tê bì và nặng nề. Sắc mặt sạm đen và có thể sưng nề. Ngực đầy tức, chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền sác.

- Chẩn đoán:

+ Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên nhiệt.

+ Chẩn đoán tạng phủ: Can thận hư, tỳ hư.

+ Chẩn đoán tạng phủ kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc và tạng can thận tỳ.

+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (đàm thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).

- Pháp:

Khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp, hóa đàm thông lạc, bổ can thận, kiện tỳ.

- Phương:

+ Điều trị bằng thuốc:

- Bài thuốc:

- Bài thuốc 1: Tả qui thang (Cảnh nhạc toàn thư):

Thục địa 12-16g; Hoài sơn 12-16g; Sơn thù 06-10g; Câu kỷ tử 08-10g; Thỏ ty tử 08-10g; Đương quy 08-12g; Ngưu tất bắc 12-16g; Đỗ trọng bắc 12-16g; Đan sâm 08-12g; Ích mẫu 12-16g; Tục đoạn 08-12g; Qui bản 08-12g.

- Bài thuốc 2: Lục vị qui thược (Tiểu nhi dược chứng trực quyết):

Thục địa 12-16g; Hoài sơn 10-12g; Sơn thù 06-10g; Đơn bì 08-12g; Đương quy 08-12g; Bạch thược 10-12g; Bạch linh 10-12g; Trạch tả08-12g;

Gia giảm:

+ Âm hư nhiều gia thêm Sinh địa 08-16g, Ngọc trúc 08-16g, Thiên hoa phấn 08-16g, Bách hợp 08-16g, Sa sâm 08-16g, Địa cốt bì 08-16g, Đơn bì 08-16g.

+ Bệnh nhân lớn tuổi gia: Thiên niên kiện 08-16g, Cốt yoais bổ 08-16g, Đỗ trọng 08-16g, Ngưu tất 08-16g.

-  Thuốc thành phẩm:

+ Độc hoạt tang ký sinh viên: uống 02-03 viên x 3 – 4 lần/ngày hoặc,

+ V. phonte: uống 02-03 viên x 2-3 lần/ ngày hoặc,

+ Thấp khớp hoàn P/H: uống 01gói x 3 lần/ngày hoặc,

+ Rheumapain - h: uống 02 – 03 viên x 3 lần/ngày, uống sau ăn hoặc,

+ Tisore (Khu phong hóa thấp xuân quang): uống 02 viên x 2 lần/ngày hoặc,

+ Lục vị hoàn uống 10 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Bổ thận hoàn uống 01 viên x 02-03 lần/ngày.

+ Hoạt huyết thông mạch PH: uống 25-30ml x 2-3 lần/ngày. Uống sau bữa ăn 1-2 giờ.

- Cồn xoa bóp xoa chỗ đau

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc:

- Điện châm, xoa bóp, thủy châm giống thể phong thấp.

Ngoài ra nếu:

+ Can hư: Châm bổ Thái xung, Tam âm giao.

+ Thận hư: Châm bổ Thái khê, Thận du, Quan nguyên.

+ Tỳ hư: Châm bổ Thái bạch, Tam âm giao.

KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI:

1. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ:

Điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên. Các thuốc điều trị cơ bản hay còn gọi là nhóm thuốc DMARDs (Disease – modifying antirheumatic drugs) kinh điển (methotrexate, sulfasalazine, hydroxychloroquine...) có vai trò quan trọng trong việc ổn định bệnh và cần điều trị kéo dài.

2. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ:

- Điều trị bằng thuốc:

Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

- Điều trị triệu chứng: Nhằm cải thiện triệu chứng viêm và giảm đau.

+ Các thuốc chống viêm không steroid: Tùy đối tượng người bệnh, có thể
dùng một trong các thuốc không chọn lọc hoặc chọn lọc COX-2. Cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim mạch, thận. Để giảm nguy cơ trên đường tiêu hóa, sử dụng phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày nhóm ức chế bơm proton.

- Các thuốc kháng viêm ức chế chọn lọc COX2 được lựa chọn đầu tiên vì thường phải sử dụng lâu ngày và ít có tương tác bất lợi với metrotrexat).

+ Celecoxib: 200mg uống 1 – 2 lần/ngày

+ Hoặc Meloxicam: 15 mg tiêm bắp hoặc uống ngày 1 lần,

+ Hoặc Etoricoxib 60 – 90mg: ngày uống 1lần

- Các thuốc kháng viêm ức chế không chọn lọc:

+ Diclofenac: Uống hoặc tiêm bắp 75 mg x2 lần/ngày trong 3-7 ngày, sau đó uống Diclofenac 50 mg x 2 – 3 lần/ngày trong 4-6 tuần.

+ Hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác (liều tương đương).

+ Corticosteroids: Thường sử dụng ngắn hạn trong lúc chờ đợi các thuốc điều
trị cơ bản có hiệu lực. Sử dụng dài hạn (thường ở những người bệnh nặng, phụ thuộc corticoid hoặc có suy thượng thận do dùng corticoid kéo dài): Bắt đầu ở liều uống 20mg hàng ngày, vào 8 giờ sáng. Khi đạt đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm, giảm dần liều, duy trì liều thấp nhất (5 - 8mg hàng ngày hoặc cách ngày) hoặc ngừng (nếu có thể) khi điều trị cơ bản có hiệu lực (sau 6 - 8 tuần).

- Điều trị không dùng thuốc:

+ Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: Để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tập tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.

+ Kết hợp các phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

PHÒNG BỆNH

- Nâng cao sức khỏe, thể trạng bằng ăn uống, luyện tập và làm việc điều độ

- Tránh sinh hoạt và làm việc trong môi trường ẩm thấp kéo dài.

- Phát hiện sớm các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền và kết hợp y học hiện đại, Quyết định 5013/QĐ-BYT ngày 01/12/2020.

2. Bộ Y tế (2013). Quy trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, Quyết định 792/QĐ-BYT ban hành ngày 12/3/2013.

3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

4. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Quyết định 361/QĐ-BYT ngày 25/01/2014.

5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Viêm khớp dạng thấp. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger