Điều trị thoái hóa khớp gối (Hạc tất phong) bằng y học cổ truyền

Điều trị thoái hóa khớp gối là một quy trình điều trị toàn diện, nhằm giảm đau, cải thiện chức năng vận động và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng thuốc, vật lý trị liệu, châm cứu, bấm huyệt… Việc áp dụng đúng phác đồ điều trị không chỉ giúp giảm thiểu triệu chứng mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

I. ĐẠI CƯƠNG

Theo Y học hiện đại (YHHĐ), nguyên nhân gây thoái hóa khớp gối được chia làm hai loại: Thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.

- Chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991.

+ Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).

+ Dịch khớp là dịch thoái hóa.

+ Tuổi trên 38.

+ Cứng khớp dưới 30 phút.

+ Có dấu hiệu lục cục khi cử động khớp.

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.

- Các dấu hiệu khác: tràn dịch và biến dạng khớp.

- Các phương pháp thăm dò chẩn đoán hình ảnh: Xquang, siêu âm khớp, chụp cộng hưởng từ, nội soi khớp.

Theo Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp gối không có bệnh danh riêng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đến khám và điều trị thoái hóa khớp gối thường có triệu chứng đau, hạn chế vận động và khớp gối sưng hoặc biến dạng, nên thoái hóa khớp gối được quy vào chứng Tý, bệnh danh là Hạc tất phong.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

- Phong hàn thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn.

- Công năng của tạng can và thận bị hư tổn do bệnh lâu ngày làm tà khí bám vào gân xương hoặc do tuổi cao, chức năng của can thận suy giảm gây đau, co duỗi khó khăn, biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần.

III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

1. Thể phong hàn thấp tý

1.1. Triệu chứng: Sau khi nhiễm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau, sưng nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, trời lạnh ẩm đau tăng, chườm ấm đỡ đau, kèm sợ lạnh, sợ gió, không sốt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch phù hoãn.

1.2. Chẩn đoán

- Chẩn đoán bát cương: Biểu, thực, hàn.

- Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.

- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp).

1.3. Pháp: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, chỉ thống.

1.4. Phương

1.4.1. Điều trị bằng thuốc:

- Cổ phương:

+ Nếu thấp thắng: Ý dĩ nhân thang

Ý dĩ

Bạch thược

Quế chi

Cam thảo

30g

08g

10g

04g

Bạch truật

Đương qui

Ma hoàng

Sinh khương

08g

12g

06g

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần khi thuốc còn ấm.

+ Nếu hàn tà thắng: Ô đầu thang:

Hắc phụ tử

Bạch thược

Cam thảo

08g

12g

04g

Ma hoàng

Hoàng kỳ

Mật ong

08g

20g

80g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống ấm.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương: Thấp khớp II (Viện Đông y).

Rễ xấu hổ

Dây gắm

Thiên niên kiện

Ngưu tất

16g

12g

12g

12g

Dây đau xương

Thổ phục linh

Kê huyết đằng

Hy thiêm

12g

12g

12g

12g

Nấu thành cao lỏng, uống 50ml/ngày, chia 2 lần.

- Thuốc thành phẩm:

+ Phong tê thấp HD New 01-02 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Đại tần giao 10 viên x 02 lần/ngày hoặc,

+ Độc hoạt tang ký sinh 02-03 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Viên thấp khớp 04-05 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Rheumapain-f 02-03 viên x 02-03lần/ngày hoặc,

+ Thuốc xoa bóp thoa chỗ đau

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

- Châm tả và cứu các huyệt:

+ Tại chỗ: A thị huyệt; Dương lăng tuyền (GB.34); Tất nhãn Huyết hải (IV-10); Độc tỵ (ST.35); Lương khâu (ST.34); Âm lăng tuyền (SP.9); Ủy trung (BL.40).

+ Toàn thân: Phong long (ST.40); Túc tam lý (ST.36).

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.

- Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Điện nhĩ châm: các điểm bánh chè, cẳng chân (D2). Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Hoặc cấy chỉ vào các huyệt: Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

- Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, bóp, vờn, vận động. Day, ấn các huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.

- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

- Laser châm: Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Thời gian 15-30 phút/lần/ngày cho một lần laser châm. Một liệu trình từ 10 đến 15 lần, có thể nhiều liệu trình.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư:

2.1. Triệu chứng: Người bệnh đau mỏi khớp gối, vận động co duỗi khó khăn, có thể biến dạng khớp. Sau khi nhiễm thêm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau tăng lên, khớp gối sưng nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, kèm đau mỏi lưng gối, ù tai, ngủ kém, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch trầm hoãn.

2.2. Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.

- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).

2.3. Pháp: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, chỉ thống, bổ can thận.

2.4. Phương:

2.4.1. Điều trị bằng thuốc

- Cổ phương: Độc hoạt ký sinh thang

Độc hoạt

Phòng phong

Đương qui

Tế tân

Xuyên khung

Cam thảo

Ngưu tất

Đảng sâm

10g

12g

12g

06g

08g

06g

12g

12g

Tang ký sinh

Tần giao

Quế tâm

Phục linh

Xích thược

Thục địa

Đỗ trọng

16g

12g

04g

12g

12g

12g

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Hoặc dùng bài Tam tý thang: Là bài Độc hoạt ký sinh thang gia thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương: Độc hoạt phong thấp hoàn (Viện Đông y)

Độc hoạt

Đương quy

Xuyên khung

Can khương

Kê huyết đằng

Thục địa

Ngưu tất

Cam thảo

12g

12g

08g

04g

08g

12g

08g

04g

Hy thiêm

Thổ phục linh

Hà thủ ô

Quế chi

Cốt toái bổ

Đảng sâm

Đỗ trọng

 Kim ngân hoa

12g

16g

12g

08g

12g

12g

12g

06g

Làm viên hoàn cứng, uống 30g/ngày.

- Thuốc thành phẩm:

+ Độc hoạt tang ký sinh 02-03 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Viên thấp khớp 04-05 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Rheumapain-f 02-03 viên x 02-03lần/ngày hoặc,

+ Lục vị hoàn 10 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Bổ thận hoàn 01viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Phong tê thấp HD New 01-02 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Phong tê thấp TW3 02-03 viên x 03lần/ngày hoặc,

+ Thuốc xoa bóp xoa chỗ đau

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

2.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

- Châm kết hợp với cứu.

+ Châm tả và cứu các huyệt tại chỗ: như thể phong hàn thấp tý.

+ Châm bổ: Thận du (BL.23); Can du (BL.18); Tam âm giao (SP.6); Thái khê (KI.3); Thái xung (LR.3); Quan nguyên (CV.4).

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt, thủy châm, điện mãng châm, cấy chỉ: như thể phong hàn thấp tý.

- Điện nhĩ châm: Châm tả bánh chè, cẳng chân (D2), châm bổ Thần môn, Can, Thận.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. Thể phong thấp nhiệt kèm can thận hư

3.1. Triệu chứng: Người bệnh đau mỏi khớp gối từ lâu, vận động co duỗi khó khăn, có thể có biến dạng khớp. Đợt này xuất hiện sưng, đau, nóng hoặc đỏ, một hoặc khớp gối hai bên, đau cự án. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát, phiền táo bứt rứt không yên. Tiểu vàng lượng ít, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác.

3.2. Chẩn đoán

- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.

- Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.

- Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).

3.3. Pháp: Thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, chỉ thống, bổ can thận.

3.4. Phương

3.4.1. Điều trị bằng thuốc:

- Cổ phương:

+ Dùng bài Ý dĩ nhân thang hợp với Nhị diệu tán

Ý dĩ nhân

Cam thảo

Ma hoàng

Bạch truật

Đương qui

12g

06g

06g

12g

12g

Quế chi

Thược dược

Hoàng bá

Thương truật

06g

06g

12g

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Hoặc dùng bài Bạch hổ quế chi thang

Sinh thạch cao

Tri mẫu

Quế chi

30g

10g

04g

Ngạnh mễ

Cam thảo

10g

06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương (Hướng dẫn thuốc nam và châm cứu – Bộ Y tế)

Hy thiêm

Ngưu tất

50g

20g

Rễ lá lốt

Thổ phục linh

20g

20g

Hoài sơn làm áo (lượng vừa đủ)

Chi tử nhuộm bột áo (lượng vừa đủ)

Làm hoàn, bột Hoài sơn làm áo, bột áo nhuộm bằng nước Chi tử. Uống 50g/ngày.

- Sau khi khớp gối hết nóng, đỏ thì có thể dùng các bài thuốc uống trong như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư.

- Thuốc thành phẩm:

+ Rheumapain-f: 02-03 viên x 02-03lần/ngày hoặc,

+ Phong tê thấp HD New: 01-02 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Phong tê thấp TW3: 02-03 viên x 03lần/ngày hoặc,

+ Lục vị - f: 02-03 viên x 02-03 lần/ngày hoặc,

+ Tisore: (u) 2 viên X 03 lần/ngày hoặc,

+ Thấp khớp hoàn –PH: (u)1 gói x 3 lần/ngày. Đợt điều trị 4-6t uần, có thể dùng 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 5 ngày. hoặc,

+ Cồn xoa bóp xoa chỗ đau.

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

- Châm: Như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư. Châm tả thêm huyệt Đại chùy (GV.14), Nội đình (ST.44).

- Điện nhĩ châm, điện mãng châm: Như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư.

- Sau khi khớp hết nóng, đỏ thì áp dụng phác đồ xoa bóp bấm huyệt, thủy châm, cấy chỉ như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Nguyên tắc điều trị

- Giảm đau, phục hồi chức năng vận động của khớp.

- Nâng tổng trạng.

- Kiểm soát yếu tố nguy cơ

2. Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị bằng thuốc:

Điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:

Sử dụng thuốc giảm đau theo khuyến cáo của WHO.

- Bậc 1: Thuốc không có morphin (paracetamol, thuốc chống viêm không steroid liều thấp, noramidopyrin, floctafenin,...).

Paracetamol 500mg: 1 viên x4- 6 lần/ngày, không quá 4g/ngày.

- Bậc 2: Morphin yếu (codein, dextropropoxyphen, buprenorphin, tramadol).

+ Paracetamol 500mg + codein 30mg: 1-3 lần/ ngày, mỗi lần 1-2 viên hoặc,

+ Paracetamol 325mg + Tramadol 37,5 mg 1-4 lần/ngày, mỗi lần 1-2 viên, uống sau ăn, không quá 8 viên/ ngày.

- Bậc 3: Morphin mạnh.

Điều trị giảm đau trong các bệnh cơ xương khớp tại Việt Nam chủ yếu sử dụng thuốc giảm đau bậc 1 và 2. Thuốc bậc 1 là các thuốc chống viêm không steroid liều thấp thường được khuyến cáo nên sử dụng nhóm ức chế chọn lọc COX2. Tuy nhiên cần cân nhắc trên một bệnh nhân cụ thể.

- Nhóm thuốc giảm đau - chống viêm không steroid (NSAIDs): tùy theo mức độ đau của người bệnh có thể lựa chọn:

+ Diclofenac 50, 75mg: 2 – 3 lần/ngày (1 viên/lần) hoặc,

+ Celecoxib 200mg: 1 – 2 lần/ngày (1 viên/lần) hoặc,

+ Meloxicam 7,5 mg: 1 – 2 lần/ngày. (1 viên/lần) hoặc,

+ Etoricoxib 60mg: 1 – 2 lần/ngày (1 viên/lần) hoặc,

+ Etoricoxib 90mg: 01 lần/ngày (1viên/lần) hoặc,

+ Etoricoxib 120mg: 01 lần/ngày (1 viên/lần) hoặc,

+ Piroxicam 20mg: 01viên uống/ngày hoặc,

- Nhóm Corticoid: Chỉ định khớp viêm sưng, nóng đỏ nhiều hoặc có tràn dịch khớp.

+ Prednisone 5mg: 1 - 6 viên/ngày (uống sau ăn no).

- Thuốc bôi ngoài da: Voltaren Emugel, Profenid gel, Diclofenac … có tác dụng
giảm đau đáng kể và không gây ra các tác dụng phụ như dùng đường toàn thân.
Bôi tại khớp đau 2-3 lần/ngày.

Điều trị triệu chứng tác dụng chậm:

Các thuốc chống thoái hóa khớp nên chỉ định sớm, thường dùng kéo dài, có thể phối hợp với nhau và phối hợp với các thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh đã nêu ở trên.

2.2. Điều trị không dùng thuốc:

- Kết hợp các phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Vật lý trị liệu: Laser công suất thấp, siêu âm trị liệu, điện xung.

- Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải. Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài…).

V. PHÒNG BỆNH

- Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.

- Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.

- Tránh các chấn thương giúp làm chậm quá trình xuất hiện thoái hóa khớp.

- Nên tập vận động khớp gối không trọng lượng: đạp xe đạp, bơi....

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền và kết hợp y học hiện đại, Quyết định 5013/QĐ-BYT ngày 01/12/2020.

2. Bộ Y tế (2013). Quy trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, Quyết định 792/QĐ-BYT ban hành ngày 12/3/2013.

3. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

4. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Quyết định 361/QĐ-BYT ngày 25/01/2014.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger