Điều trị viêm mũi xoang theo Y học cổ truyền

Viêm xoang là một trong những căn bệnh phổ biến hiện nay. Nếu không được nhận biết và chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị viêm xoang, trong đó thuốc viêm xoang đông y cũng được nhiều người nhắc đến.

ĐẠI CƯƠNG

Theo Y học iện đại, Viêm mũi xoang là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và các xoang cạnh mũi. Viêm xoang mũi xảy ra khi lớp niêm mạc xoang bị viêm và sưng lên. Nguyên nhân thường thấy cho việc này là do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc dị ứng. Bình thường, các xoang là những khoảng trống chứa đầy không khí, được nối với bên trong mũi, nhưng khi chúng bị tắc nghẽn bởi các chất nhầy, đây sẽ là vùng đất màu mỡ để vi khuẩn phát triển và gây bệnh. Bên cạnh đó, các xoang cũng có thể bị tắc nghẽn do polyp mũi.

Nguyên nhân gây bệnh:

- Tắc nghẽn sự thoát dịch của các xoang qua các lỗ thông khe.

- Mất chức năng của lông lót niêm mạc.

- Biến đổi số lượng và chất lượng của chất tiết.

- Dị ứng.

- Suy giảm miễn dịch.

- Tổn thương trực tiếp.

Phân loại: Viêm mũi xoang được được chia làm 3 loại:

  • Viêm xoang cấp tính:

Viêm xoang cấp tính là dạng viêm xoang sẽ khỏi hoàn toàn trong vòng 12 tuần. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh đều cảm thấy đỡ hẳn trong vòng 4 tuần. Các triệu chứng thường thấy tương tự như cảm lạnh: sổ mũi, nghẹt mũi, đau nhức đầu mặt.

  • Viêm xoang bán cấp tính:

Các triệu chứng viêm xoang bán cấp tính có thể kéo dài từ 30 – 90 ngày.

  • Viêm xoang mạn tính:

Viêm xoang được xác định là mạn tính nếu nó kéo dài hơn 90 ngày. Các yếu tố có thể gây viêm mạn tính bao gồm dị ứng mạn tính, polyp mũi hoặc tiếp xúc với ô nhiễm môi trường…

Y học cổ truyền coi viêm xoang mũi là do sự xâm nhập của các yếu tố ngoại tà như phong, hàn, nhiệt kết hợp với nội nhân như khí hư (suy giảm sức đề kháng) và đàm thấp (chất dịch ứ đọng).

- Phong tà xâm nhập: Phong hàn (gió lạnh) hoặc phong nhiệt (gió nóng) xâm nhập vào cơ thể qua mũi và miệng, gây tắc nghẽn kinh lạc, khiến dịch tiết trong xoang không được lưu thông, dẫn đến viêm nhiễm.

- Khí huyết không thông: Sự tắc nghẽn của khí huyết do thiếu vận động, cảm xúc không ổn định, hoặc các yếu tố khác làm dịch tiết bị ứ đọng trong xoang, gây ra viêm nhiễm.

- Đàm thấp: Đàm thấp là tình trạng dịch nhầy bị ứ đọng và không thể tiêu thoát ra ngoài. Nó thường kết hợp với các yếu tố phong hàn hoặc phong nhiệt, làm trầm trọng thêm tình trạng viêm xoang.

- Chính khí hư: Sức đề kháng suy yếu khiến cơ thể dễ bị các yếu tố ngoại tà xâm nhập, gây ra viêm xoang.

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT

Theo Y học cổ truyền, nguyên nhân gây viêm mũi xoang là do cơ địa dị ứng nhiễm khuẩn (huyết nhiệt), dị ứng do lạnh (phế khí hư, vệ khí hư) gặp phải các tác nhân phong hàn, phong nhiệt, nhiệt độc mà gây bệnh. Các bác sĩ hướng đến việc cân bằng âm dương trong cơ thể, thông kinh hoạt lạc, giải độc, tiêm viêm,.. để khắc phục tình trạng bệnh. Nguyên nhân do:

- Ngoại nhân: Phong, hàn, thấp, nhiệt nhập Phế kinh.

- Nội nhân: thất tình tổn thương tạng sinh hoả, hoả nghịch lên mà sinh bệnh.

Viêm xoang được mô tả trong các chứng:

- Tỵ uyên: tắc mũi, chảy mũi đặc hôi, nặng nề vùng trán, kèm đau đầu chóng mặt… do cảm phong hàn hoặc cảm phong nhiệt kết can kinh.

- Tỵ lậu: chảy mũi nước trong, nghẹt, ngứa mũi, hắt hơi.

- Tỵ cừu: chảy nước mũi trong, hắt hơi khi trời lạnh do Phế khí hư, Vị khí bất cố nên dễ cảm hàn tà.

- Tỵ án: mũi nghẹt không ngửi được mùi.

- Đầu thống: đau đầu do phong, nhiệt, đàm, khí - huyết hư…

- Đầu trọng: nặng đầu do ngoại cảm thấp tà hoặc thấp đàm bên trong.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

1. Điều trị bằng thuốc

  • Phong hàn phạm phế

+ Triệu chứng cơ năng

- Sợ gió, sợ lạnh, ngứa mũi, hắt hơi, chảy mũi trong loãng, đau đầu, đau gáy.

- Triệu chứng thực thể: rêu trắng mỏng, mạch phù.

+ Điều trị:

- Pháp trị: Sơ phong tán hàn, tân ôn thông khiếu

- Bài thuốc:

+ Bài thuôc số 1: Thương nhĩ tử tán cùng quế chi thang

Quế chi 04-06g, Thương nhĩ tử 08-10g, Bạch thược 10-12g, Đại táo 08-12g, Bạch chỉ 08-10g, Tân di hoa 06-10g, Sinh khương 03 lát.

+ Bài thuốc số 2: Tô tử giáng khí thang

Bán hạ 10-12g, Hậu phác 08-10g, Đương quy 10-12g, Trần bì 08-12g, Chích thảo 04-08g, Tiền hồ 06-08g, Nhục quế 04-06g, Tô tử 12-16g, Sinh khương 03 lát.

Gia giảm:

Nếu hàn nhiều gia thêm Sinh khương 08-12g

Bệnh nhân ho nhiều: Tô diệp 10-12g, Sinh khương 10-12g, Hạnh nhân 10-12g.

Mất ngủ gia thêm Lạc tiên 08-16g, Vông nem 06-12g, Táo nhân 10- 16g, Bá tử nhân 08-12g.

  • Phong nhiệt phạm phế

+ Triệu chứng cơ năng

- Sốt, ra mồ hôi cảm giác nóng, hắt hơi, chảy mũi đục vàng.

- Triệu chứng thục thể: lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch phù sác.

Điều trị:

- Pháp trị: Tán phong thanh nhiệt, tân lương thông khiếu

- Bài thuốc:

+ Bài thuốc 1: Thanh tỵ thang gia giảm

Kim ngân hoa 12-16g, Cát cánh 06-08g, Thương nhĩ tử 08-10g, Thiên hoa phấn 12-16g, Hoàng cầm 10-12g, Bối mẫu 10-12g, Cam thảo 04-06g

+ Bài thuốc 2: Tang cúc ẩm gia giảm

Tang diệp 16-20g, Hạnh nhân 12-16g, Cúc hoa 10-12g, Cát cánh 12-16g, Liên kiều 10-12g, Lô căn 12-16g, Bạc hà 10-12g, Cam thảo 04-06g.

Gia giảm:

+Bệnh nhân ho nhiều: tô diệp 10-12g.

+Mất ngủ gia thêm Lạc tiên 08-16g, Vông nem 06-12g, Táo nhân 10-

16g, Bá tử nhân 08-12g.

  • Phế khí suy

+ Triệu chứng cơ năng

- Hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi, mệt mỏi, yếu sức, đoản hơi, tự hãn.

- Triệu chứng thục thể: Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hư nhược.

Điều trị:

- Pháp trị: Bổ ích phế khí, thông khiếu

- Bài thuốc:

+ Bài thuốc 1: Ngọc bình phong tán

Hoàng kỳ 12-20g, Bạch chỉ 12-20g, Bạch truật 12-16g, Phòng phong 08-12g, Tân di hoa 16-20g, Thương nhĩ tử (sao) 08-10g, Bạc hà 16-20g.

+ Bài thuốc 2: Quế chi hoàng kỳ thang

Quế chi 06-08g, Bạch thược 08-10g, Đại táo 10-12g, Can khương 04-06g, Hoàng kỳ 10-20g, Đảng sâm 12-16g, Ngũ vị tử 10-12g.

- Thành phẩm chung cho 03 thể lâm sàng:

+ Fitorhi – f, uống 02-03 viên x 2-3 lần/ngày hoặc

+ Xoangspray 50ml, xịt 2-3 nhịp xịt/lần mỗi bên mũi, 3-4 lần/ngày hoặc khi cảm thấy cần thiết, hoặc

+ Xoang vạn xuân; NL: uống 04viên x2-3 lần/ngày, đợt dùng 6-8 tuần; trẻ em 2-6t: uống 01viên x 2-3 lần/ngày; trẻ em 6-12 tuổi uống 02viên x 2-3 lần/ngày, hoặc

+ Xoang Gadoman, uống 02viên x 2-3 lần/ngày, uống trước ăn với nước ấm;

Bệnh mới phát, phòng ngừa tái phát, uống liên tục trong vòng 30 ngày.

→ Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

2. Điều trị không dùng thuốc

  • Châm cứu

- Điện mãng châm hoặc điện châm:

+ Sử dụng kim châm cứu 4,5 cm và 07 cm, 15cm, 20cm.

+ Thủ thuật: châm tả, lưu kim 20 phút/01 lần/ngày.

+ Phương huyệt: Nghinh hương, Tỵ thông, Quyền liêu, Thái dương, Giáp xa, Hạ quan, Thượng tinh, Bách hội, Hợp cốc.

+ Chỉ định: Chứng viêm mũi xoang mạn tính.

+ Chống chỉ định: Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác.

+  Phác đồ điều trị:

- Châm tả các huyệt: Nghinh hương xuyên Tỵ thông, Quyền liêu xuyên, Nghinh hương, Thái dương xuyên Đồng tử liêu, Giáp xa xuyên Hạ quan, Thượng tinh xuyên Bách hội, Hợp cốc.

- Châm bổ: Giản sử xuyên Nội quan, Thái khê xuyên Tam âm giao.

Liệu trình điều trị: Điện mãng châm ngày 1 lần. Một liệu trình điều trị từ 15-30 lần.

- Thủy châm

+ Chỉ định: Chứng viêm mũi xoang mạn tính.

+ Chống chỉ định: Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác.

+ Thuốc: Lidocain 2%/2ml; Vitamin B121000µg/1ml; Vitamin C 500mg.

3 thuốc trên trộn lẫn tiêm vào huyệt vị thích ứng.

- Phác đồ huyệt: Quyền liêu, Giáp xa, Thái dương, Khúc trì, Túc tam lý, Phong trì.

- Liệu trình điều trị: Thủy châm một ngày một lần, mỗi lần thủy châm vào 2- 3 huyệt.

Một liệu trình điều trị 15 – 20 lần thủy châm.

  • Điều trị cấy chỉ

+ Chỉ định: Chứng viêm mũi xoang mạn tính.

+ Chống chỉ định: Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác.

- Phác đồ huyệt: Quyền liêu, Giáp xa, Thái dương, Khúc trì, Túc tam lý, Phong trì.

Liệu trình điều trị:2 tuần cấy chỉ 1 lần hoặc thời gian mỗi lần cấy chỉ phụ thuộc vào loại chỉ tiêu, số lần cấy chỉ phụ thuộc tiến triển bệnh.

+ Cứu:

- Cứu vùng huyệt châm 15 phút/lần/ngày.

  • Xoa bóp bấm huyệt

+ Chỉ định: Viêm mũi xoang cấp và mãntính.

+ Chống chỉ định:

- Người bệnh đang mắc bệnh ngoài da vùng mặt.

- Người bệnh mắc bệnh ưa chảy máu.

- Người bệnh đang sốt cao.

+ Thực hiện kỹ thuật:

- Xát, day, miết vùng mặt.

- Ấn các huyệt: Hợp cốc, Bách hội, Thượng tinh, Thông thiên, Ấn đường, Toản trúc, Dương bạch, Cự liêu, Nghinh hương, Phong trì, Nội đình

+ Liệu trình điều trị: Xoa bóp 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị từ 10-15 ngày, tùy
theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

Nguyên tắc điều trị:

- Giải quyết nguyên nhân:

+ Nhổ răng gây bệnh nếu có.

+ Phẫu thuật (cắt bỏ polyp cản trở mũi nếu có).

- Điều trị nội khoa tại chỗ:

+ Xylocaine và co mạch: xịt mũi, khí dung.

+ Kháng sinh: Rovamycine 3tr UI, Unasyn 375 mg.

+ Kháng viêm: Betamethasone, triamcinolone. Celestamine, Telfast, Kenacort.

- Phẫu thuật:

+ Khi có dị vật trong xoang.

+ Điều trị nội khoa thất bại.

+ Khi có các biến chứng.

PHÒNG BỆNH

  • Người bệnh cần có chế độ sinh hoạt khoa học, có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Tránh để công việc tạo áp lực khiến cơ thể mệt mỏi, bệnh tình trở nên nghiêm trọng hơn
  • Cần giữ ấm cơ thể trong mùa lạnh, đặc biệt là vùng mũi xoang
  • Trong thời gian áp dụng các phương pháp chữa bệnh viêm xoang bằng Đông y cổ truyền hoặc bất cứ phương pháp điều trị khác, người bệnh nên tránh tiếp xúc với các tác nhân gây hại như: Khói bụi, nấm mốc…
  • Thường xuyên vệ sinh mũi họng, khoang miệng bằng nước muối sinh lý. Điều này sẽ giúp bạn cải thiện một số triệu chứng do bệnh viêm xoang gây ra. Đồng thời hỗ trợ tốt quá trình chữa bệnh
  • Việc thường xuyên tắm nước ấm sẽ giúp bệnh nhân bị viêm xoang cảm thấy dễ chịu hơn
  • Vào mùa đông lạnh, bệnh nhân nên ăn các loại cháo, súp và uống trà để làm ấm cơ thể
  • Người bệnh nên tăng cường luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày để cải thiện hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2017). Quy trình kĩ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm
chuyên ngành châm cứu. Quyết định số 2279/QĐ-BYT.

2. Bộ Y tế (2009) - Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền tập 1.

3. Nguyễn Mạnh Nhâm (2002). “Giải phẫu sinh lý trĩ”, Hậu môn học(II), Hội Hậu
môn trực tràng học Việt Nam, 11-18.

4. Nguyễn Nhược Kim, Trần Quang Đạt (2013). Châm cứu và các phương pháp
không dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học.

5. Bệnh viện Bạch Mai (2012). “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Nội khoa” - Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.

6. Bộ Y tế (2020): THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger