Điều trị viêm mũi xoang (Tỵ uyên, Tỵ cừu) theo Y học cổ truyền

Y học dân gian đã tìm ra nhiều cách chữa bệnh viêm xoang mũi bằng thuốc và không dùng thuốc hiệu quả. việc điều trị viêm xoang theo phương pháp Đông y thường tập trung vào việc điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, giải độc và tăng cường sức đề kháng.

ĐẠI CƯƠNG

Xoang là hệ thống các khoang rỗng phân bố bên trong khối xương sọ và mặt. Lót bên trong xoang mũi là một lớp mô mềm, nó sạch sẽ và toàn bộ không gian còn lại của xoang là chứa không khí. Nếu các hốc rỗng bị dịch, mủ bịt kín sẽ gây viêm lớp niêm mạc, từ đó dẫn tới viêm xoang mũi.

Có 4 loại viêm xoang mũi được phân loại dựa trên thời gian mắc bệnh:

Viêm xoang cấp: xảy ra khi viêm xoang biểu hiện các dấu hiệu giống với cảm lạnh như hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, đau nhức vùng mặt,... Triệu chứng thường đột ngột xuất hiện và không biến mất sau 10 - 14 ngày, nhưng không kéo dài quá 4 tuần;

Viêm xoang bán cấp: thời gian lâu hơn viêm xoang cấp, diễn ra trong 4 - 8 tuần;

Viêm xoang mạn tính: là tình trạng viêm xoang mũi với các biểu hiện xảy ra lâu hơn, thường là trên 8 tuần;

Viêm xoang tái phát: là dạng viêm xoang tái phát nhiều lần trong 1 năm.

Triệu chứng của viêm xoang mũi bao gồm:

Viêm xoang mũi thường sẽ hình thành sau khi bệnh nhân trải qua một đợt viêm mũi dị ứng nghiêm trọng hoặc cảm cúm kéo dài. Khi bị viêm xoang mũi, bệnh nhân thường cảm thấy đau nhức gò má và vùng trán. Kèm theo đó là các dấu hiệu khác như:

+ Nghẹt mũi;

+ Ho nhiều;

+ Giảm hoặc mất khứu giác;

+ Dịch mũi đi xuống họng;

+ Nước mũi có đặc điểm là đặc quánh, màu vàng xanh;

+ Hơi thở hôi;

+ Sốt;

+ Đau răng hàm trên;

+ Nhức đầu;

+ Triệu chứng khác: đau hốc mắt, chán ăn, đau nhức khi hắt hơi, mệt mỏi,...

Nguyên nhân dẫn đến viêm xoang mũi có thể bắt nguồn từ các yếu tố sau:

+ Nhiễm trùng chóp răng gây viêm xoang mưng mủ (thường là các răng số 4, 5, 6 hàm trên vì vị trí này liên quan trực tiếp tới xoang hàm);

+ Chấn thương vùng mặt làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của các hốc xoang;

+ Chấn thương do áp lực: sự thay đổi áp suất khi di chuyển bằng máy bay, lặn hay bơi lội khiến các lỗ thông khe xoang bị phù nề. Đặc biệt nếu bơi lội ở vùng nước bị ô nhiễm cũng tạo điều kiện để vi khuẩn xâm nhập vào xoang mũi, gây bệnh viêm xoang mưng mủ;

+ Mắc bệnh lý vách ngăn: điều này làm tắc nghẽn cơ học xoang mũi, cản trở sự lưu thông tại đây;

+ Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: gây phù nề tổ chức mô trong xoang mũi, dẫn đến tắc xoang, vi khuẩn đi vào xoang;

+ Dị vật, polyp, khối u trong mũi hay nhét bấc mũi: làm biến đổi tuần hoàn thông khí xoang gây viêm xoang.

+ Bị hen suyễn;

+ Hệ miễn dịch kém;

+ Dùng corticoid lâu ngày;

+ Dị ứng với phấn hoa, nước hoa, nấm mốc, lông động vật,...;

+ Sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm nhiều khói bụi, hút thuốc lá,...

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Nguyên nhân:

- Ngoại cảm: (phong hàn thấp nhiệt phạm vào kinh):

+ Nhiệt kết ở can kinh (Tỵ Uyên).

+ Ngoại cảm làm phế khí mất điều hòa.

- Phế khí và vệ khí hư, vệ khí kém nên dễ bị cảm hàn tà.

- Nội thương thất tình sinh hỏa nghịch lên sinh bệnh.

- Nhiệt do bệnh nội thương sinh ra,tích trệ ở phế, vị làm cho can hỏa thượng can
sinh bệnh.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1. Phong hàn phạm phế:

- Triệu chứng cơ năng: Sợ gió, sợ lạnh, ngứa mũi, hắt hơi, chảy mũi trong loãng, đau
đầu, đau gáy.

- Triệu chứng thực thể: rêu trắng mỏng, mạch phù.

Điều trị:

- Pháp trị: Sơ phong tán hàn, tân ôn thông khiếu.

- Bài thuốc:

+ Bài thuôc số 1: Thương nhĩ tử tán cùng quế chi thang

Quế chi 04-06g; Thương nhĩ tử 08-10g; Bạch thược 10-12g; Đại táo 08-12g; Bạch chỉ 08-10g; Tân di hoa 06-10g; Sinh khương 03 lát.

+ Bài thuốc số 2: Tô tử giáng khí thang

Bán hạ 10-12g; Hậu phác 08-10g; Đương quy 10-12g; Trần bì 08-12g; Chích thảo 04-08g Tiền hồ 06-08g; Nhục quế 04-06g; Tô tử 12-16g; Sinh khương 03 lát.

Gia giảm:

- Nếu hàn nhiều gia thêm Sinh khương 08-12g.

- Bệnh nhân ho nhiều: Tô diệp 10-12g; Sinh khương 10-12g; Hạnh nhân 10-12g.

- Mất ngủ gia thêm: Lạc tiên 08-16g; Vông nem 06-12g; Táo nhân 10-16g; Bá tử nhân 08-12g.

2. Phong nhiệt phạm phế:

- Triệu chứng cơ năng: Sốt, ra mồ hôi cảm giác nóng, hắt hơi, chảy mũi đục vàng.

- Triệu chứng thục thể: lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch phù sác.

Điều trị:

- Pháp trị: Tán phong thanh nhiệt, tân lương thông khiếu.

- Bài thuốc:

+ Bài thuốc 1: Thanh tỵ thang gia giảm

Kim ngân hoa 12-16g; Cát cánh 06-08g; Thương nhĩ tử 08-10g; Thiên hoa phấn 12-16g; Hoàng cầm 10-12g; Bối mẫu 10-12g; Cam thảo 04-06g.

+ Bài thuốc 2: Tang cúc ẩm gia giảm

Tang diệp 16-20g; Hạnh nhân 12-16g; Cúc hoa 10-12g; Cát cánh 12-16g; Liên kiều 10-12g; Lô căn 12-16g; Bạc hà 10-12g; Cam thảo 04-06g.

Gia giảm:

- Bệnh nhân ho nhiều: tô diệp 10-12g.

- Mất ngủ gia thêm Lạc tiên 08-16g; Vông nem 06-12g; Táo nhân 10- 16g; Bá tử nhân 08-12g.

3. Phế khí suy:

- Triệu chứng cơ năng: Hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi, mệt mỏi, yếu sức, đoản hơi, tự
hãn.

- Triệu chứng thục thể: Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hư nhược.

Điều trị:

- Pháp trị: Bổ ích phế khí, thông khiếu.

- Bài thuốc:

+ Bài thuốc 1: Ngọc bình phong tán

Hoàng kỳ 12-20g; Bạch chỉ 12-20g; Bạch truật 12-16g; Phòng phong 08-12g; Bạc hà 16-20g; Tân di hoa 16-20g; Thương nhĩ tử (sao) 08-10g.

+ Bài thuốc 2: Quế chi hoàng kỳ thang

Quế chi 06-08g; Bạch thược 08-10g; Đại táo 10-12g; Can khương 04-06g Hoàng kỳ 10-20g; Đảng sâm 12-16g; Ngũ vị tử 10-12g.

- Thành phẩm chung cho 03 thể lâm sàng:

+ Fitorhi – f, uống 02-03 viên x 2-3 lần/ngày hoặc

+ Xoangspray 50ml, xịt 2-3 nhịp xịt/lần mỗi bên mũi, 3-4 lần/ngày hoặc
khi cảm thấy cần thiết, hoặc

+ Xoang vạn xuân; NL: uống 04viên x2-3 lần/ngày, đợt dùng 6-8 tuần; trẻ
em 2-6t: uống 01viên x 2-3 lần/ngày; trẻ em 6-12 tuổi uống 02viên x 2-3
lần/ngày, hoặc

+ Xoang Gadoman, uống 02viên x 2-3 lần/ngày, uống trước ăn với nước ấm;

Bệnh mới phát, phòng ngừa tái phát, uống liên tục trong vòng 30 ngày.

→ Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

4. Điều trị không dùng thuốc:

- Điện châm: sử dụng kim châm cứu 4,5 cm và 07 cm, 15cm, 20cm.

+ Thủ thuật: châm tả, lưu kim 20 phút/01 lần/ngày.

+ Phương huyệt: Nghinh hương, Tỵ thông, Quyền liêu, Thái dương, Giáp xa, Hạ quan, Thượng tinh, Bách hội, Hợp cốc.

- Điện mãng châm hoặc điện châm: sử dụng kim châm cứu.

+ Chỉ định: Chứng viêm mũi xoang mạn tính.

+ Chống chỉ định: Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác.

- Phác đồ điều trị:

+ Châm tả các huyệt:

- Nghinh hương xuyên Tỵ thông.

- Quyền liêu xuyên Nghinh hương.

- Thái dương xuyên Đồng tử liêu.

- Giáp xa xuyên Hạ quan.

- Thượng tinh xuyên Bách hội, Hợp cốc.

+ Châm bổ: Giản sử xuyên Nội quan, Thái khê xuyên Tam âm giao.

Liệu trình điều trị: Điện mãng châm ngày 1 lần. Một liệu trình điều trị từ 15-30 lần.

- Thủy châm:

+ Chỉ định: Chứng viêm mũi xoang mạn tính.

+ Chống chỉ định: Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác.

- Thuốc: Lidocain 2%/2ml; Vitamin B121000µg/1ml; Vitamin C 500mg.

3 thuốc trên trộn lẫn tiêm vào huyệt vị thích ứng.

- Phác đồ huyệt: Quyền liêu, Giáp xa, Thái dương, Khúc trì, Túc tam lý, Phong trì

- Liệu trình điều trị: Thủy châm một ngày một lần, mỗi lần thủy châm vào 2- 3 huyệt.

Một liệu trình điều trị 15 – 20 lần thủy châm.

- Điều trị cấy chỉ:

+ Chỉ định: Chứng viêm mũi xoang mạn tính.

+ Chống chỉ định: Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác.

- Phác đồ huyệt: Quyền liêu, Giáp xa, Thái dương, Khúc trì, Túc tam lý, Phong trì.

Liệu trình điều trị:2 tuần cấy chỉ 1 lần hoặc thời gian mỗi lần cấy chỉ phụ thuộc vào loại chỉ tiêu, số lần cấy chỉ phụ thuộc tiến triển bệnh.

- Cứu:

+ Cứu vùng huyệt châm 15 phút/lần/ngày.

+ Xoa bóp bấm huyệt:

+ Chỉ định: Viêm mũi xoang cấp và mãntính.

+ Chống chỉ định:

- Người bệnh đang mắc bệnh ngoài da vùng mặt.

- Người bệnh mắc bệnh ưa chảy máu.

- Người bệnh đang sốt cao.

+ Thực hiện kỹ thuật:

+ Xát, day, miết vùng mặt.

+ Ấn các huyệt: Hợp cốc, Bách hội, Thượng tinh, Thông thiên, Ấn đường, Toản trúc, Dương bạch, Cự liêu, Nghinh hương, Phong trì, Nội đình

- Liệu trình điều trị: Xoa bóp 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị từ 10-15 ngày, tùy
theo mức độ và diễn biến của bệnh, có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.

Kết hợp Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng và các khoa lâm sàng khi có yêu cầu.

KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Nguyên tắc điều trị

- Điều trị theo nguyên nhân.

- Kết hợp điều trị với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống
nhằm phòng bệnh, tránh các phản ứng dị ứng.

2. Điều trị cụ thể

a. Điều trị nội khoa:

- Giai đoạn cấp: kháng sinh, kháng viêm và những chất phân tán.

- Làm cho sự dẫn lưu được dễ dàng.

- Không được chọc dò trong giai đoạn viêm cấp ( trừ trường hợp làm giảm áp lực để
làm dịu cơn đau).

b. Điều trị ngoại khoa:

- Chỉ định: khi có dấu hiệu của biến chứng nặng.

- Kỹ thuật đơn giản, dẫn lưu nhưng không nạo các tổn thương.

c. Điều trị dự phòng:

- Điều trị cơ địa: để tránh tái phát, nhất là điều trị dị ứng.

- Sửa lại những bất thường ở mũi gây mất dẫn lưu khe mũi giữa.

d. Điều trị viêm xoang mũi trước mạn và sau mạn tính

- Giải quyết nguyên nhân:

+ Nhổ răng gây bệnh nếu có.

+ Phẫu thuật (cắt bỏ polyp cản trở mũi nếu có).

- Điều trị nội khoa tại chỗ:

+ Xylocaine và co mạch: xịt mũi, khí dung.

+ Kháng sinh: Rovamycine 3tr UI, Unasyn 375 mg.

+ Kháng viêm: Betamethasone, triamcinolone. Celestamine, Telfast, Kenacort.

- Phẫu thuật:

+ Khi có dị vật trong xoang.

+ Điều trị nội khoa thất bại.

+ Khi có các biến chứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2010). Tai mũi họng (Dùng đào tạo Bác sĩ đa khoa). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

2. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2006). Bệnh Ngũ quan Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.

3. Bộ Y tế (2013). Quy trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, Quyết định 792/QĐ-BYT ban hành ngày 12/3/2013.

4. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger