Điều trị viêm mũi do vận mạch và dị ứng theo Y học cổ truyền

Viêm mũi là tình trạng viêm sưng lớp niêm mạc ở khoang mũi, dẫn đến các triệu chứng nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngứa và hắt hơi. Viêm mũi có thể ảnh hưởng đến người bệnh trong ngắn hạn (cấp tính) hoặc dài hạn (mạn tính).

ĐẠI CƯƠNG

Viêm mũi vận mạch là một bệnh lý về đường hô hấp do phản ứng quá mức của hệ thần kinh đối giao cảm trong niêm mạc mũi, do các tác nhân như sự thay đổi độ ẩm, nhiệt độ, khói bụi, vi khuẩn, nấm, sử dụng một số loại thuốc, do rối loạn nội tiết, môi trường làm việc căng thẳng... Bệnh không nguy hiểm nhưng gây ra những biểu hiện khó chịu như hắt hơi liên tục, chảy nước mũi, nước mắt…, các xét nghiệm tiêm dưới da dị nguyên âm tính, xét nghiệm máu tìm IgE âm tính và lấy mẫu mô ở niêm mạc mũi làm xét nghiệm tế bào học cũng không thấy tế bào viêm đặc hiệu. Bệnh cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng như viêm xoang, viêm họng, viêm tai, … gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Để điều trị viêm mũi vận mạch có thể điều trị nội khoa dùng các thuốc xịt như
ipratropium bromide hay thuốc kháng cholinergic, các thuốc uống steroid. Điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa thất bại, gồm có các phương pháp như phương pháp plasma, phương pháp mổ mở, mổ nội soi loại bỏ thần kinh vidian.

Viêm mũi dị ứng là biểu hiện tại chỗ của niêm mạc mũi trong bệnh cảnh dị ứng toàn thân, khi niêm mạc mũi xoang tiếp xúc với các dị nguyên. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là trẻ em và người trẻ. Bệnh viêm mũi dị ứng liên quan đến yếu tố thời tiết, môi trường, cơ địa, tiền sử gia đình. Dị nguyên có thể đặc hiệu hoặc không đặc hiệu. Dị nguyên hay gặp: bụi nhà, lông vũ, phấn hoa, nấm mốc, côn trùng, khói thuốc lá, các loại hóa chất, mỹ phẩm, sơn, vôi,…, thuốc gây tê, gây mê, kháng sinh,…, thức ăn: tôm, cua, cá, sữa, đồ biển,…

Chẩn đoán viêm mũi dị ứng dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng (kèm thêm tiền sử dị ứng của bản thân và gia đình):

+ Triệu chứng: ngứa mũi, ngứa mắt, họng, vùng da cổ, da ống tai ngoài; hắt
hơi đột ngột, nhiều, kéo dài nhiều phút và thường xuyên tái phát; chảy mũi nhiều,
nước mũi trong, nhầy, có thể bội nhiễm chảy mũi nhầy đục; tắc ngạt mũi; đau nhức
đầu.

+ Khám mũi: niêm mạc mũi phù nề, nhợt nhạt, nhiều chất nhầy, cuốn mũi dưới phù nề, thành sau họng nề, nhợt màu, nhiều dịch trong.

Theo Y học cổ truyền (YHCT), bệnh viêm mũi vận mạch và dị ứng thuộc phạm vi chứng Tỵ uyên, Tỵ cừu. Nguyên nhân gây bệnh do ngoại nhân và nội thương, có thể do chức năng tạng phủ suy yếu ảnh hưởng đến tạng Phế và Thận, hoặc do chính khí cơ thể giảm sút, tà khí thừa hư xâm phạm hay do tà khí xâm nhập lâu ngày gây khí trệ huyết ứ mà gây bệnh.

Trên lâm sàng thường chia làm 3 thể chính: Phế tỳ khí hư; tà khí cửu lưu, khí trệ huyết ứ và Thận hư, Phế mất ôn dưỡng. Tùy theo từng thể bệnh mà có chứng trạng khác nhau, nhưng có chung đặc điểm là ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi.

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

- Phế, Tỳ khí hư, tà trệ tỵ khiếu

- Tà khí xâm nhập lâu ngày, khí trệ huyết ứ

- Thận hư suy, phế mất ôn dưỡng

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

1. Thể Phế tỳ khí hư

  • Triệu chứng:

Tắc mũi lúc nặng lúc nhẹ, chảy nước mũi; các triệu chứng nặng lên khi gặp lạnh, đầu đau nhẹ, căng đầu, khó chịu. Khám mũi thấy niêm mạc mũi sưng, nhạt màu.

+ Nếu phế khí hư: kèm theo ho, đờm loãng, khó thở, sắc mặt trắng nhợt, chất lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hoãn hoặc phù vô lực.

+ Nếu tỳ khí hư: kèm theo ăn kém, đầy bụng, đại tiện phân nát, người mệt mỏi, chất lưỡi nhợt, rêu trắng hoặc hơi dày, mạch trầm hoãn.

  • Chẩn đoán

- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên hàn.

- Chẩn đoán tạng phủ: Phế vệ, Phế khí, Tỳ khí.

- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (Phong hàn), Bất nội ngoại nhân.

  • Pháp: Khu phong tán hàn, bổ ích phế khí, kiện tỳ trừ thấp.
  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

- Cổ phương:

+ Nếu thiên về Phế khí hư: dùng bài Ôn phế chỉ lưu đan (Dương y đại toàn) gia giảm:

- Tế tân 06g, Cát cánh 12g, Kinh giới 12g, Kha tử 12g, Ngũ vị tử 12g, Cam thảo 06g, Bạch truật 12g, Hoàng kỳ 12g.

- Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

+ Nếu thiên về Tỳ khí hư: dùng bài Sâm linh bạch truật tán gia giảm (hoặc Bổ trung ích khí thang gia giảm):

- Đảng sâm 12g, Bạch biển đậu 12g, Phục linh 12g, Liên tử 12g, Bạch truật 12g, Ý dĩ nhân 12g, Hoài sơn 12g, Thạch xương bồ 12g, Cát cánh 08g,  Trần bì 06g, Cam thảo 06g.

- Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương:

+ Bạch truật 06g, Quế chi 12g, Tang bạch bì 12g, Bạch chỉ 12g, Hoài sơn 16g, Ké đầu ngựa 16g, Xuyên khung 12g, Sinh khương 04g, Cam thảo 04g.

+ Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Thuốc thành phẩm:

+ Fitorhi – f, uống 02-03 viên x 2-3 lần/ngày hoặc

+ Xoangspray 50ml, xịt 2-3 nhịp xịt/lần mỗi bên mũi, 3-4 lần/ngày hoặc khi cảm thấy cần thiết, hoặc

+ Xoang vạn xuân; NL: uống 04viên x2-3 lần/ngày, đợt dùng 6-8 tuần; trẻ em 2-6t: uống 01viên x 2-3 lần/ngày; trẻ em 6-12 tuổi uống 02viên x 2-3 lần/ngày, hoặc

+ Xoang Gadoman, uống 02viên x 2-3 lần/ngày, uống trước ăn với nước ấm; Bệnh mới phát, phòng ngừa tái phát, uống liên tục trong vòng 30 ngày.

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm các huyệt:

+ Nghinh hương (LI 20)

+ Hợp cốc (LI 4)

+ Thượng tinh (GV 23)

- Đau đầu châm:

+ Phong trì (GB 20),

+ Thái dương Ấn đường.

- Cứu các huyệt:

+ Nhân trung (GV 26) Nghinh hương (LI 20)

+ Phong phủ (GV 16) Bách hội (GV 20)

+ Nếu Phế khí hư: gia Phế du (BL 13), Thái khê (KI.3)

+ Nếu Tỳ khí hư: gia Tỳ du (BL 20), Vị du (BL 21), Túc tam lý (ST 36)

- Cứu ngày 01 lần.

- Hoặc cấy chỉ vào các huyệt như phần châm cứu.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 20 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

- Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, day, ấn, bấm huyệt vùng
đầu mặt cổ, huyệt như trên. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Thể tà khí cửu lưu, huyết hư, khí trệ huyết ứ

  • Triệu chứng:

Cuốn mũi sưng, cứng, không phẳng.

Mũi tắc, chảy nước mũi liên tục, nước mũi màu vàng hoặc trắng dính, khứu giác giảm, nói giọng mũi, ho nhiều đờm, tai ù, chất lưỡi đỏ có điểm ứ huyết, mạch hoạt.

  • Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư chung hiệp thực.

- Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh phế.

- Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân.

  • Pháp: Hành trệ hóa ứ, điều hòa khí huyết.
  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

- Cổ phương: Đương quy thược dược tán (Kim Quỹ yếu lược) gia vị

+ Đương quy 08g, Xuyên khung 12g, Phục linh 12g, Khương hoàng 12g, Thương nhĩ tử 12g, Bạch truật 12g, Uất kim 08g, Trạch tả 12g, Bạch chỉ 12g, Xích thược 12g, Tân di 10g.

+ Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Gia thêm: Hoàng cầm, Kim ngân hoa, … thanh nhiệt trừ thấp, giải độc

- Thuốc thành phẩm:

+ Fitorhi – f, uống 2-3 viên một lần, ngày 2-3 lần; uống trước khi ăn với nước nóng, hoặc

+ Xoangspray 50ml, xịt 2-3 nhịp xịt/lần mỗi bên mũi, 3-4 lần/ngày hoặc khi cảm thấy cần thiết, hoặc

+ Xoang vạn xuân; NL: (u) 4viên/lần, 2-3 lần/ngày, đợt dùng 6-8 tuần; trẻ em 2-6t: (u) 1viên/lần, 2-3 lần/ngày; trẻ em 6-12 tuổi: (u) 2viên 1 lần, 2-3 lần/ngày, hoặc

+ Xoang Gadoman, uống 2viên x 2-3 lần/ngày, uống trước ăn với nước ấm;
Bệnh mới phát, phòng ngừa tái phát, uống liên tục trong vòng 30 ngày.

+ Bát trân 02-03 viên x 02-03 lần/ngày

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm tả các huyệt:

+ Nghinh hương (LI 20)

+ Thượng tinh (GV 23)

+ Toản trúc (BL 2)

+ Phong trì (GB 20)

+ Thái dương Ấn đường

+ Huyết hải (SP 10)

+ Phế du (BL 13)

+ Bách hội (GV 20)

- Hoặc cấy chỉ vào các huyệt như trên ở phần châm cứu.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 20 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

- Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, day, ấn, bấm huyệt vùng
đầu mặt cổ theo công thức huyệt trên. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. Thể Thận hư, Phế mất ôn dưỡng

  • Triệu chứng:

- Bệnh kéo dài, ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong liên miên. Khám mũi: niêm mạc nhợt màu, cuốn mũi phù nề, khe mũi đọng nhiều dịch trong.

- Nếu thận dương hư: người bệnh sợ gió, sợ lạnh, chân tay lạnh, sắc mặt trắng nhạt, tiểu đêm, đau lưng, mỏi gối, chất lưỡi đạm. Mạch trầm tế.

- Nếu thận âm hư: người gày yếu, sắc mặt trắng hoặc hồng nhạt, hoa mắt, ù tai, hay quên, lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưng đau, gối mỏi, lưỡi ít rêu. Mạch tế sác.

  • Chẩn đoán:

- Chẩn đoán bát cương: Lý hư.

- Chẩn đoán tạng phủ: thận hư (thận âm hư, thận dương hư), phế khí hư

- Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (thận dương hư, thận âm hư).

  • Pháp: Ôn thận bổ dương hoặc tư dưỡng thận âm.
  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

- Cổ phương:

+ Nếu thận dương hư dùng bài: Hữu quy hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư) gia giảm

- Thục địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Phụ tử chế 06g, Đỗ trọng 12g, Tân di 10g, Tế tân 06g, Thỏ ty tử 12g, Toàn quy 12g, Quế nhục 06g.

- Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

+ Nếu thận âm hư dùng bài: Tả quy hoàn (Cảnh Nhạc toàn thư) gia giảm

- Thục địa 12g Hoài sơn 12g, Sơn thù 10g, Kỷ tử 12g, Mạch môn 12g, Toàn quy 12g, Ngưu tất 12g, Tân di 10g.

- Sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

- Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Thuốc thành phẩm:

+ Fitorhi – f , uống 2-3 viên một lần, ngày 2-3 lần; uống trước khi ăn với nước nóng, hoặc

+ Xoangspray 50ml, xịt 2-3 nhịp xịt/lần mỗi bên mũi, 3-4 lần/ngày hoặc khi cảm thấy cần thiết, hoặc

+ Xoang vạn xuân; NL: (u) 4viên/lần, 2-3 lần/ngày, đợt dùng 6-8 tuần; trẻ em 2-6t: (u) 1viên/lần, 2-3 lần/ngày; trẻ em 6-12 tuổi: (u) 2viên 1 lần, 2-3 lần/ngày, hoặc

+ Xoang Gadoman, uống 2viên x 2-3 lần/ngày, uống trước ăn với nước ấm; Bệnh mới phát, phòng ngừa tái phát, uống liên tục trong vòng 30 ngày.

+ Lục vị 02-03 viên x 02-03 lần/ngày

Có thể thay thế loại thuốc khác có tác dụng tương đương.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm bổ các huyệt:

+ Nghinh hương (LI 20)

+ Thượng tinh (GV 23)

+ Toản trúc (BL 2)

+ Phong trì (GB 20)

+ Thái dương Ấn đường

+ Huyết hải (SP 10)

+ Phế du (BL 13)

+ Bách hội (GV 20)

- Hoặc cấy chỉ vào các huyệt như trên ở phần châm cứu.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng 20 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

- Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, day, ấn, bấm huyệt vùng đầu mặt cổ theo công thức huyệt trên. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Nguyên tắc điều trị

- Điều trị theo nguyên nhân.

- Kết hợp điều trị với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống
nhằm phòng bệnh, tránh các phản ứng dị ứng.

2. Điều trị cụ thể

  • Điều trị nguyên nhân: Tránh tiếp xúc với các yếu tố dị nguyên.
  • Điều trị không đặc hiệu:

- Thuốc viên uống toàn thân và thuốc nhỏ tại chỗ. Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

- Thuốc kháng cholinergic hoặc nhóm ipratropium bromide: điều trị viêm mũi vận mạch.

- Thuốc kháng histamine, thuốc xịt hay tiêm chứa corticoid: điều trị viêm mũi dị ứng.

- Các phương pháp giải mẫn cảm: không đặc hiệu.

- Điều trị các bệnh mũi và bệnh toàn thân khác.

  • Điều trị ngoại khoa: Chỉ định phẫu thuật cho các trường hợp viêm mũi do vận mạch tái mắc nhiều lần: đốt nhiệt hoặc đốt hóa chất, phẫu thuật mổ mở cắt một phần cuốn mũi dưới, phẫu thuật nội soi loại bỏ thần kinh vidian.

PHÒNG BỆNH

- Tập thể dục thường xuyên, rèn luyện cơ thể, tránh cảm nhiễm lạnh.

- Tích cực điều trị các bệnh mũi từ khi mới mắc.

- Tránh lạm dụng các thuốc vận mạch, xì mũi quá mạnh, sai cách sẽ làm dịch tiết vào trong tai.

- Kiêng rượu; ăn uống vệ sinh sạch sẽ; tránh nơi nhiều bụi bẩn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2010). Tai mũi họng (Dùng đào tạo Bác sĩ đa khoa). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

2. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2006). Bệnh Ngũ quan Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.

3. Bộ Y tế (2013). Quy trình khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu, Quyết định 792/QĐ-BYT ban hành ngày 12/3/2013.

4. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành châm cứu.

5. Bộ Y tế (2020): THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020.

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger