Điều trị đau bụng kinh (thống kinh) bằng Y học cổ truyền

Điều trị đau bụng kinh (thống kinh) bằng Y học cổ truyền

Y học cổ truyền điều trị thống kinh đem lại nhiều hiệu quả cao trong việc giảm các triệu chứng khó chịu cho người bệnh bằng châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dùng thuốc,… Cùng BookingCare tìm hiểu cách trị thống kinh bằng đông y qua bài viết sau.

ĐẠI CƯƠNG

Thống kinh (đau bụng trong thời kỳ hành kinh) là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến nhất ở phụ nữ, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Hiện nay có nhiều phương pháp tây y điều trị thống kinh, bao gồm sử dụng thuốc giảm đau, thuốc tránh thai, đặt vòng,... Tuy nhiên, nhiều phụ nữ có thể không muốn sử dụng các phương pháp điều trị này do lo ngại về tác dụng phụ hoặc không thấy hiệu quả.

Y học cổ truyền đã được sử dụng để điều trị thống kinh trong nhiều thế kỷ. Các bài thuốc Đông y thường được sử dụng để điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, cải thiện các triệu chứng khác của thống kinh và tăng cường sức khỏe cho người bệnh. 

NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Thống kinh là hiện tượng đau bụng khi hành kinh, có thể kèm theo các triệu chứng chuột rút, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, chóng mặt,...

Theo YHCT đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra mà huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết thuận hòa, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh, nhưng khi khí huyết suy kém hoặc ứ trệ sẽ làm kinh xuống không thông gây hiện tượng đau bụng kinh (thống tắc bất thông).

Các nguyên nhân gây thống kinh theo đông y rất đa dạng, có thể kể đến như:

  • Khí trệ: Do căng thẳng, stress, lo âu, buồn phiền,... khiến khí huyết lưu thông không tốt, dẫn đến co thắt cơ trơn tử cung gây đau bụng.
  • Huyết ứ: Do chức năng tỳ, can (gan) kém, ứ trệ huyết ở vùng bụng dưới, gây đau bụng khi hành kinh.
  • Thận hư: Do thiếu hụt khí huyết, thận không đủ năng lượng để điều hòa kinh nguyệt, dẫn đến đau bụng, rong kinh,...
  • Can khí uất: Do tâm trạng buồn phiền, uất kết, ảnh hưởng đến khí huyết, gây đau bụng.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

Phải kết hợp với YHHĐ, không nên sử dụng YHCT đơn thuần.

Tùy từng nguyên nhân gây bệnh mà đông y chia thống kinh thành các thể bệnh khác nhau, mỗi thể bệnh lại được điều trị bằng các bài thuốc riêng.

1. Thể Phong hàn: 

  • Triệu chứng

Bệnh nhân khi hành kinh bụng dưới lạnh, đau nhiều, máu kinh có hòn cục màu đen. Đau bụng trong khi hành kinh kèm đau lưng, đau cứng cổ gáy, sợ lạnh. Gặp lạnh đau bụng tăng, giảm khi chường nóng.

  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

- Thể này sử dụng bài thuốc “Ôn kinh thang” gồm các vị: Ngô thù du 6 - 12g, Xuyên khung 8 - 12g, Xích thược 8 - 12g, A giao 8 - 12g, Sinh khương 8 - 12g, Bán hạ chế 6 - 12g, Đương qui 12g, Đảng sâm 12g, Quế chi 4 - 8g, Đơn bì 8 - 12g, Mạch môn 12g, Chích thảo 4g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Tuan nguyên, Trung cực, Tam âm giao

+ Đại đôn (tĩnh huyệt của can) ôn kinh can.

+ Kỳ môn (mộ huyệt của can) sơ can lý khí.

+ Khí hải (huyệt tại chổ).

+ Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Thể can uất khí trệ, huyết ra không thông

  • Triệu chứng

Bệnh nhân trước khi đến kỳ kinh hoặc khi đang hành kinh bụng dưới nặng, đau, lượng kinh có thể nhiều hoặc ít, máu kinh tím tối, có hòn cục, hai mạng sườn đau, trước khi ra kinh thường có hiện tượng vú căng đau, đau đầu hoặc nửa bên đầu, mạch huyền.

  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

+ Bài thuốc thường dùng là “Tiêu thống phương”: sài hồ 6g, bạch thược 12g, khổ luyện tử 12g, huyền hồ sách 12g, hương phụ (chế) 12g, ngũ linh chi 12g, uất kim 8g, đương quy 12g, bồ hoàng 12g.

+ Nếu kinh nguyệt đến trước kỳ, lượng kinh ra nhiều: màu đỏ gia đan bì 8g, hắc chi tử 8g, xuyến thảo 8g, hoàng cầm 6g. Nếu kinh ra có hòn cục, màu đỏ thẫm, gia đan sâm 12g, trạch lan (lá mần tưới) 12g. 

+ Nếu bụng trướng, lạnh và đau, gia ngô thù du 6g, quế chi 8g, sài hồ giảm xuống 3g, uất kim giảm xuống 6g. 

+ Nếu trước khi hành kinh hai bầu vú căng đau gia, thanh bì 6g, quất diệp 6g, quất hạch 4g.

+ Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Tuân nguyên, Trung cực, Tam âm giao

+ Đại đôn (tĩnh huyệt của can) ôn kinh can.

+ Kỳ môn (mộ huyệt của can) sơ can lý khí.

+ Khí hải (huyệt tại chổ).

+ Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. Thể bệnh do khí trệ huyết ứ lâu ngày

  • Triệu chứng

Bệnh nhân khi hành kinh máu ra nhiều, có máu cục đen, bụng đau dữ dội.

  • Phương

 + Điều trị bằng thuốc

- Bài thuốc hay dùng là “Hoạt huyết tán ứ thang”: quy vĩ 12g, lưu ký nô 12g, tô mộc 12g, đan bì 8g, xích thược 12g, huyền hồ sách 12g, ô dược 12g, xuyên khung 8g, sinh địa 8g, nhục quế 6g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Quan nguyên, Trung cực, Nội quan, Công tôn, Tam âm giao, Huyết hải, Khí hải.

+ Đản trung.

+ Kỳ môn/can du (mộ/du huyệt của can) sơ can lý khí.

+ Hành gian (huỳnh hỏa huyệt của can) sơ can giải uất.

+Khí hải (bể của khí) bổ khí hành khí.

+ Đản trung (hội của khí) hành khí hoạt huyết.

+ Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

4. Thể bệnh thống kinh có kiêm chứng âm hư huyết nhiệt

  • Triệu chứng

Bệnh nhân người nóng, lòng bàn chân bàn tay nóng, khô miệng, khát nước. Day ấn vào bụng dễ chịu. Tinh thần uể oải, đoản khí, tiếng nói yếu.

  • Phương

 + Điều trị bằng thuốc

- Thể này dùng bài “Lý khí hóa ứ thang” để điều trị. Bài thuốc gồm: Phúc bồn tử 24g, Nữ trinh tử 24g, Hạn liên thảo 24g, Thích tật lê 18g, Đương quy 10g, Câu đằng 10g, Sinh bồ hoàng 10g, Huyền hồ sách 10g, Sinh địa 10g, Ngũ linh chi 10g, Giá trùng đều 10g, Sinh bạch thược 12g, Giới bạch đều 12g, Xuyên khung 6g, Thủy điệt 6g, Tân lang 6g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Trung cực, Tuan nguyên, Tông tôn, Nội quan.

+ Đản trung (hội của khí) hành khí hoạt huyết.

+ Khí hải (huyệt tại chỗ) hành khi hoạt huyết.

Châm bổ:

+ Tam âm giao (hội của 3 kinh âm ở chân) tư âm thanh nhiệt.

+ Can du (du huyệt của can) bổ can âm.

+ Huyết hải (bể của huyết) bổ huyết dương âm.

+ Nếu trong người nhiệt nhiều, sốt gia châm tả: khúc trì, đại chủy thập tuyên (là những huyệt kinh nghiệm) + châm bổ: hợp cốc (huyện kinh nghiệm) cùng có tác dụng thanh nhiệt

+ Tất cả châm trước khi hành kinh một tuần.

+ Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

5. Thể bệnh do hàn ngưng tụ sinh chứng đau bụng kinh

  • Triệu chứng

Bệnh nhân khi hành kinh bụng dưới lạnh, đau nhiều, máu kinh có hòn cục màu đen. 

  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

- Thể này dùng bài “Điền thất thống kinh giao” điều trị. Bài thuốc gồm: tam thất bột 12g, xuyên khung 8g, ngũ linh chi (sao dấm) 12g, tiểu hồi hương 12g, huyền hồ sách 12g, bồ hoàng 12g, mộc hương 6g, đại mạch 12g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Tuan nguyên, Trung cực, Tam âm giao

+ Đại đôn (tĩnh huyệt của can) ôn kinh can.

+ Kỳ môn (mộ huyệt của can) sơ can lý khí.

+ Khí hải (huyệt tại chổ).

+ Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

6. Thể bệnh do dương hư âm thịnh khí huyết ngưng tụ

  • Triệu chứng

Bệnh nhân có kỳ kinh đến muộn, lượng kinh ít, bụng đau nhiều, chân tay lạnh, sắc mặt nhợt, có trường hợp buồn nôn, nôn, tự ra mồ hôi.

  • Phương

+  Điều trị bằng thuốc

Thể này dùng bài “Hàn ngưng thống kinh nghiệm phương” để điều trị.

- Nếu bệnh nhân không nôn, bụng dưới đau, chướng, bỏ ngô thù du, can khương, gia tiểu hồi hương 5g, tân lang 12g.

- Nếu bệnh nhân lạnh, đau lâu ngày không khỏi gia xuyên ô (chế) 5g.

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Trung cực, Nội quan, Công tôn.

Châm bổ:

+ Khí hải (bể của khí) bổ khí, ôn trung trợ dương.

+ Quan nguyên (cửa của nguyên dương) bồi thận cố bản, bổ khí hồi dương

+ Dũng tuyền (tĩnh mộc huyệt của thận) bổ thận hỏa

+ Mệnh môn (đặc hiệu chữa chân hỏa hư) bổ dương.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

7. Thể Can Thận âm hư

  • Triệu chứng

Đau bụng dưới sau hành kinh, đau lan vùng thắt lưng. Sắc kinh nhạt, lượng ít. Lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng.

  • Phương

+ Điều trị bằng thuốc

- Thể này dung bài “Điều Can thang” để điều trị. Bài thuốc bao gồm: Đương quy (12g), Hoài sơn (12g), Sơn thù (12g), A giao (06g), Bạch thược (10g), Cam thảo (06g). 

- Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

+ Điều trị không dùng thuốc

- Châm cứu:

Châm tả: Trung cục, Quan nguyên, Công tôn, Nội quan

Châm bổ:

+ Thận du (du huyệt của thận) ích thận thủy tráng hòa.

+ Can du (du huyệt Can) bổ can âm, can huyết.

+ Tuyệt cốt (hội của tủy) bổ tủy sinh tinh.

+ Tam âm giao huyết hải, cách du, cao hoàng.

+ Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Xoa bóp vùng bụng dưới giúp giảm đau, thư giãn cơ bắp, tăng cường lưu thông máu.

+ Khi cảm thấy cơn đau, day sâu nhẹ nhàng vào huyệt vị, huyệt thái xung trong khoảng từ 3 đến 5 phút.

+ Sau đó, lần lượt bấm tại các huyệt huyết hải, huyệt tam âm giao, huyệt tử cung trong tầm 2-3 phút.

+ Cuối cùng, tiến hành đấm xát giáp tích L1 và L2 cho vùng này ấm nóng lên.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Vị trí bấm huyệt trị đau bụng kinh

  • Huyệt thái xung

+ Huyệt Thái xung nằm tại vị trí sau ngón chân 1 và 2. Đo lên 1,5 thốn thì huyệt thái xung nằm ở vùng lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2.

+ Bấm huyệt này có tác dụng trị động kinh, làm giảm triệu chứng đau bụng kinh hiệu quả.

  • Huyệt huyết hải

+ Huyệt Huyết hải nằm tại mặt trong đầu gối, cách điểm giữa bờ trên của xương bánh chè lên khoảng 1 thốn, sâu phía trong tầm 2 thốn.

+ Huyệt này có vai trò khứ ứ huyết, tăng cường chức năng của tỳ trong quá trình kiểm soát sự lưu thông huyết dịch. Do đó, đây là cách bấm huyệt trị đau bụng kinh có hiệu quả cao.

  • Huyệt tam âm giao

+ Huyệt tam âm giao là ngã ba giao nhau giữa bộ 3 kinh mạch: Túc thái âm tỳ kinh, túc thái âm thận kinh và túc quyết âm gan kinh. Nếu thực hiện bấm huyệt đều đặn thì các vấn đề như chậm kinh, kinh nguyệt không đều, tắc kinh hay đau bụng đều sẽ thuyên giảm.

+ Huyệt này nằm ở vị trí cổ chân, cách đỉnh mắt cá trong lên 3 thốn, sát với vùng sau xương chày ra sau ngang một khoát ngón tay. Khi bấm huyệt tam âm giao để chữa đau bụng kinh thì thời gian lý tưởng để thực hiện là trong khoảng từ 21-23h và mỗi lần bấm tầm 15 phút.

  • Huyệt tử cung

Chữa đau bụng kinh bằng bấm huyệt tử cung là cách phổ biến thường được các thầy thuốc áp dụng. Huyệt Tử cung nằm tại vị trí dưới rốn xuống 4 thốn, dóng sang hai bên mỗi bên 3 thốn, có công dụng chữa thống kinh, rối loạn kinh nguyệt, xung huyết tử cung.

  • Giáp tích L1 - L2

Giáp tích L1 - L2 nằm ở xương sườn cụt thứ 12 đằng ra sau lưng. Đây là vị trí khung phản xạ thần kinh của tử cung có tác động trực tiếp vào giáp tích, có vai trò bảo vệ tử cung và giảm đau.

KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

Nguyên tắc điều trị

- Nguyên nhân của loại thống kinh này là do vấn đề bệnh lý gây ra. Thường gặp trong các bệnh ở tử cung (viêm tử cung, u xơ tử cung, tình trạng dính nội mạc tử cung…) hay nang buồng trứng và thậm chí là vòng tránh thai đặt sai vị trí. Cần điều trị bệnh lý là nguyên nhân gây bệnh.

- Ở tuổi dậy thì, khi chưa hiểu rõ về hành kinh dẫn tới hiện tượng thống kinh với các mức độ khác nhau. Cần tránh tình trạng căng thẳng, lo lắng.

- Phải cân nhắc từng bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố nguy cơ, các tác dụng phụ để có chế độ dùng thuốc thích hợp.

- Thống kinh có thể phòng ngừa và điều trị được nên bệnh nhân không cần quá lo lắng khi mắc bệnh.

- Thống kinh vô căn là hiện tượng mà phần lớn phụ nữ đã từng gặp phải, khi đã hết kinh nguyệt, các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần mà không cần phải can thiệp điều trị gì.

Điều trị cụ thể

+ Điều trị không dùng thuốc

Đau bụng kinh có thể được cải thiện tốt nhờ các cách đơn giản dưới đây. Bạn hãy lưu lại ngay nhé!

  • Uống trà hoa cúc

Các nghiên cứu cho thấy, trà hoa cúc giàu chất chống oxy hóa, chống viêm, giúp an thần nên có thể giúp giảm đau bụng kinh cũng như các triệu chứng khó chịu trong chu kỳ kinh nguyệt.

Chị em hãy uống trà hoa cúc trong suốt chu kỳ kinh nguyệt để vượt qua ngày “dâu” nhẹ nhàng nhé!

  • Sử dụng gừng tươi

Gừng có tính ấm, tác dụng tán huyết ứ, chống viêm và giảm đau hiệu quả. Các chất chống oxy hóa trong gừng có tác dụng làm dịu và điều hòa hoạt động co bóp của tử cung, cải thiện các cơn đau bụng kinh tại nhà rất tốt. Bạn chỉ cần thái từng lát gừng mỏng, hãm với nước sôi hoặc thêm chút mật ong để dễ uống hơn.

  • Dùng lá ngải cứu

Nước sắc từ lá ngải cứu có tác dụng làm ấm bụng, điều hòa kinh nguyệt, tăng cường tuần hoàn máu trong những ngày hành kinh, từ đó giúp giảm các cơn đau bụng kinh rất tốt và an toàn.

  • Chườm ấm vùng bụng dưới, tắm nước ấm

Chườm ấm hoặc tắm nước ấm giúp giảm các cơn co thắt tử cung bất thường, tăng cường lưu thông khí huyết, từ đó giúp vùng bụng dễ chịu trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.

  • Tập thể dục nhẹ nhàng

Tập thể dục nhẹ nhàng trong chu kỳ kinh nguyệt có thể thúc đẩy lưu thông khí huyết và bài tiết máu kinh, giảm hoạt động co bóp tử cung đồng thời cải thiện tâm trạng. Nhờ đó chị em sẽ giảm được các cơn đau bụng kinh một cách hiệu quả.

  • Tăng cường tiêu thụ các thực phẩm chống viêm

Chế độ ăn có vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện tình trạng đau bụng kinh. Chị em nên tăng cường ăn rau xanh, các loại hạt ngũ cốc, sữa chua, gạo lứt, thực phẩm giàu sắt, socola đen, vitamin,… Bên cạnh đó, cũng nên hạn chế tiêu thụ các thực phẩm lạnh (đá lạnh, kem,...), đồ uống có cồn, chất kích thích, đồ ăn nhiều dầu mỡ trong những ngày hành kinh.

  • Uống nước ấm, trà bạc hà

Một số loại nước uống như nước ấm, trà bạc hà có thể giúp giảm đau bụng kinh hiệu quả. 

- Nước ấm: Uống nước ấm giúp giãn nở mạch máu, giúp máu lưu thông trong cơ thể tốt hơn, giảm trạng thái căng thẳng và co bóp tử cung, từ đó cải thiện các triệu chứng khó chịu tại vùng bụng khi đến tháng.

- Trà bạc hà: Loại trà này giàu menthol, giúp giảm đau bụng kinh rất hiệu quả. 

+ Điều trị bằng thuốc

Tùy theo từng trường hợp cụ thể của người bệnh, cần kết hợp với các phương
pháp điều trị theo hướng dẫn của YHHĐ, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

- Thuốc nội tiết tố sinh dục nữ: Đứng đầu bảng là dùng viên thuốc tránh thai kết hợp (có cả progesteron và estrogen) điều trị đau bụng kinh rất tốt, nhất là với lứa tuổi dậy thì. Thuốc có tác dụng làm giảm sự tổng hợp chế xuất prostaglandin, làm nội mạc tử cung kém phát triển, có tác dụng giảm đau rõ rệt. Loại thuốc này rẻ tiền và rất dễ kiếm.

- Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin: Những người không muốn dùng thuốc tránh thai viên kết hợp, nếu không có bệnh dạ dày, tá tràng thì có thể dùng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid như: ibuprofen, naproxen, mefenamic acid, indomethacin... Cơ chế tác dụng của các thuốc này là ức chế sự sinh tổng hợp prostaglandin nguồn gốc của sự co thắt tử cung gây đau.

- Thuốc giảm đau: Bao gồm các thuốc: mefenamic acid có hiệu quả rất tốt và có ít tác dụng phụ nhất. Tiếp đó là ibuprofen, naproxen cũng là những thuốc tốt có tác dụng giảm đau trong thống kinh rõ rệt và ít tác dụng phụ. Riêng với aspirin tuy có tác dụng giảm đau, nhưng tử cung tỏ ra kém nhạy cảm với thuốc này, và bởi nó còn làm tăng lượng máu kinh, nến ít được dùng.

- Các thuốc giảm co thắt, giãn cơ: Nhóm thuốc này có alverin, drotaverin, spasfon... là những thuốc điều trị triệu chứng có tác dụng làm giảm các cơn co thắt của cơ tử cung làm giảm đau.

- Một số thuốc khác: Có một số phụ nữ quá nhạy cảm, ngưỡng chịu đau thấp, dễ kích, thích hơi một chút cũng đau, thì có thể cho dùng một ít thuốc an thần (diazepam...), canxi, vitamin D2, D3, vitamin C để giảm kích thích. 

PHÒNG BỆNH

+ Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.

+ Nên tập vận động thường xuyên.

+ Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, stress.

+ Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây.

+ Tập thể dục thường xuyên, tập luyện các bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ,... giúp tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng, duy trì cân nặng hợp lý giúp cải thiện tình trạng thống kinh.

+ Tránh sử dụng các chất kích thích như: rượu bia, thuốc lá,...

Lưu ý khi chữa bệnh thống kinh theo đông y

+ Cần kiên trì sử dụng bài thuốc theo hướng dẫn của thầy thuốc.

+ Không tự ý thay đổi liều lượng hoặc phối hợp các bài thuốc khác nhau.

+ Cần kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên để tăng + cường sức khỏe.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2016), “Quy trình chuyên môn chẩn đoán điều tri, chăm sóc người bệnh Tăng huyết áp”. Ban hành kèm theo Quyết định số 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế

2. Bộ Y tế (2013) - Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

3. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.

4. Các bộ môn Nội – Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học nội khoa tập 2, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.

5. Bệnh viện Bạch Mai (2012), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa”.
Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.

6. Nguyễn Bá Tĩnh (2000), Nam dược thần hiệu. Nhà xuất bản Y học.

7. Bộ Y tế (2020): THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 5013/QĐ-BYT VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN, KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y HỌC HIÊN ĐẠI” NGÀY 01/12/2020

 

cta-mobile-app cta-mobile-app
calendar Đặt lịch
Zalo
Messenger